Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Biểu mẫu khác » Mẫu ủy quyền (văn bản cho phép) sử dụng nhãn hiệu mới nhất

Biểu mẫu khác

Mẫu ủy quyền (văn bản cho phép) sử dụng nhãn hiệu mới nhất

  • 24/01/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    24/01/2023
    Biểu mẫu khác
    0

    Khi cơ sở kinh doanh muốn sử dụng nhãn hiệu cho việc kinh doanh của mình thì phải được sự đồng ý, uỷ quyền sử dụng của người làm ra nhãn hiệu đó.

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Mẫu uỷ quyền (văn bản cho phép) sử dụng nhãn hiệu mới nhất:
    • 2 2. Tại sao phải thực hiện uỷ quyền sử dụng nhãn hiệu?
    • 3 3. Hành vi sử dụng nhãn hiệu không có uỷ quyền, không được cho phép của chủ sở hữu bị xử lý như thế nào?
      • 3.1 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng hình phạt bổ sung:
      • 3.2 3.2. Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự:
      • 3.3 3.3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu:

    1. Mẫu uỷ quyền (văn bản cho phép) sử dụng nhãn hiệu mới nhất:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    VĂN BẢN UỶ QUYỀN

    (V/v: Sử dụng nhãn hiệu)

    Kính gửi:

    – Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam;

    – Công ty………………

    – Qúy Khách hàng, Qúy đối tác của Công ty ………………

    Tôi/Chúng tôi là: ……………

    Căn cước công dân số:……………

    Địa chỉ: ……………

    Hiện tại tôi/chúng tôi là chủ sở hữu của nhãn hiệu:“………….” đã được đăng ký quyền sử hữu trí tuệ tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số ……… do Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp ngày …/…./………. đối với nhóm sản phẩm: Nhóm ….  (Gửi kèm Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu).

    Trong thời gian nhãn hiệu của tôi/ chúng tôi được công bố, tôi/chúng tôi nhận được đề nghị của Quý Công ty về việc xin phép sử dụng nhãn hiệu này tại Việt Nam.

    Bằng Văn bản này tôi/chúng tôi đồng ý cho phép Quý Công ty được quyền sử dụng nhãn hiệu “…………………” của tôi/ chúng tôi đã được đăng ký tại Việt Nam. Theo đó, Quý Công ty được phép: Gắn nhãn hiệu lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, dịch vụ, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá,  dịch vụ mang nhãn hiệu; sử dụng nhãn hiệu trong phần tên doanh nghiệp của Quý Công ty và các hoạt động khác (nếu có).

    Tôi/Chúng tôi cam kết sẽ không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện nào liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu “……….”của Quý Công ty.

    Trân trọng./.

    Nơi nhận:

    – Như trên;

    – Lưu VT

    Chủ sở hữu nhãn hiệu 

    (Ký, ghi rõ họ và tên)

    2. Tại sao phải thực hiện uỷ quyền sử dụng nhãn hiệu?

    Nhãn hiệu có tên gọi tiếng Anh là Trademark, là một thuật ngữ đã được chuẩn hoá theo quốc tế. Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, nhãn hiệu được quy định là dấu hiệu được dùng để phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác nhau.

    Nhãn hiệu được cá nhan hay một tổ chức nhất định tạo nên bằng tư duy và trí tuệ, được thể hiện thông qua ký tự đặc trưng, hình ảnh, hình sẽ, chữ viết…Theo đó, nhãn hiệu khi được cá nhân hay tổ chức sáng tạo ra sẽ được đăng ký bản quyền và được công nhận là chủ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đó. Chủ sở hữu của nhãn hiệu được phép sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng cho cá nhân hay tổ chức bất kỳ. Việc chuyển nhượng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, khi một cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu công nghiệp cho phép một cá nhân, tổ chức khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi của mình thì được gọi là chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Theo đó, khi một cá nhân hay tổ chức nào đó muốn sử dụng nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu của nhãn hiệu đó thì phải được chủ sở hữu của nhãn hiệu cho phép và đồng ý chuyển giao quyền sử dụng.

    3. Hành vi sử dụng nhãn hiệu không có uỷ quyền, không được cho phép của chủ sở hữu bị xử lý như thế nào?

    Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu được cá nhân, tổ chức tạo ra và đăng ký quyền sở hữu. Do đó, bất kỳ hành vi nào sử dụng nhãn hiệu mà không được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm bản quyền, thậm chí là giả mạo nhãn hiệu đã được đăng ký bản quyền.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì hàng hoá giả mạo nhãn hiệu được quy định là loại hàng hoá hay bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. Do đó, hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu của người khác vào sản xuất, kinh doanh là hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giá giả mạo nhãn hiệu, xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đó.

    Theo đó, hành vi sử dụng nhãn hiệu thuộc sở hữu của cá nhân hay tổ chức khác mà không được sự đồng ý, cho phép hay uỷ quyền của cá nhân, tổ chức đó đều là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chí, nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể mức xử phạt được quy định như sau:

    3.1. Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng hình phạt bổ sung:

    Theo quy định tại khoản 15 Điều 11 của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, cá nhân hay tổ chứ có hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu trên biển hiệu, giấy tờ để giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, dịch vụ và bao bì hàng hoá thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

    Bên cạnh việc nộp tiền sử phạt vi phạm hành chính, thì tại Điều 11 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP cũng quy định chủ thể thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

    – Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm

    – Bị đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động thương mại điện tử đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm của mình.

    Ngoài ra, cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm việc sử dụng nhãn hiệu không được cho phép của chủ sở hữu còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả từ hành vi vi phạm gây ra. Cụ thể các biện pháp khắc phục được quy định như sau:

    – Buộc chủ thể vi phạm phải loại bỏ yếu tố vi phạm;

    – Chủ thể vi phạm buộc tiêu hủy yếu tố vi phạm, buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm không loại bỏ được yếu tố vi phạm;

    – Chủ thể vi phạm buộc phải phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hóa, vi phạm đối với hành vi vi phạm;

    – Chủ thể vi phạm buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu xâm phạm sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm;

    – Chủ thể vi phạm buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện quảng cáo, trang tin điện tử hoặc thay đổi, thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm;

    – Chủ thể vi phạm có trách nhiệm về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi xâm phạm mà có đối với các hành vi vi phạm.

    3.2. Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự:

    Theo quy định tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, nếu cá nhân, tổ chức bất kỳ có hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đã được đăng ký quyền sở hữu thì sẽ bị áp dụng một trong các biện pháp dân sự bao gồm:

    – Buộc xin lỗi chủ sở hữu bản quyền nhãn hiệu, cải chính công khai;

    – Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đã được đăng ký;

    – Buộc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dấn sự;

    – Buộc thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác…

    3.3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu:

    Khi xét thấy hành vi sử dụng nhãn hiệu không được uỷ quyền, không được sự cho phép của chủ sở hữu gây nguy hiểm cho xã hội và có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành khởi tố vụ án và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành.

    Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đã được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc thu lợi bất chính từ việc sử dụng nhãn hiệu đó từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc sử dụng nhãn hiệu đó gay ra thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì bị phát tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    Do đó, đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu thì mức truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cao nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

    – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

    – Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

    – Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019;

    – Nghị định số 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/8/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

    Tải văn bản tại đây

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Nhãn hiệu


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nhãn hiệu là gì? Tại sao phải bảo hộ nhãn hiệu độc quyền?

    Nhãn hiệu là gì? Thương hiệu là gì? Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu? Tại sao phải bảo hộ nhãn hiệu độc quyền?

    TM là gì? Phân biệt chữ R (®), C (©), TM (™) ghi trên nhãn sản phẩm dịch vụ?

    Ký hiệu TM là gì? Ký hiệu C (©) – Copyrighted là gì? Ký hiệu R (®) – Registered là gì? Thủ tục, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu? Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu? Một số lưu ý khi thiết kế, lựa chọn đăng ký nhãn hiệu?

    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền

    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền. Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu uy tín, đăng ký bảo hộ logo cho công ty, đăng ký thương hiệu sở hữu trí tuệ độc quyền.

    Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ nhanh và chính xác 100%

    Dịch vụ tư vấn tra cứu nhãn hiệu đăng ký sở hữu trí tuệ chính xác 100%. Tra cứu bảo hộ thương hiệu ở đâu? Hướng dẫn cách tra cứu bảo hộ sở hữu trí tuệ chính xác và nhanh nhất.

    Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế

    Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Tại sao thời hạn bảo hộ lại khác nhau?

    Làm thế nào khi quên gia hạn nhãn hiệu? Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ muộn?

    Làm thế nào khi quên gia hạn nhãn hiệu? Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ muộn? Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp không gia hạn văn bản bảo hộ nhãn hiệu.

    Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể

    Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể mới nhất? Muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể cần làm những gì?

    Tình huống xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của nhãn hiệu nổi tiếng

    Cơ sở Lý Luận về quyền sở hữu công nghiệp? Giải quyết tình huống thực tế? Quan điểm cá nhân về một số vấn đề liên quan?

    Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu qua nghị định thư Madrid

    Trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu qua nghị định thư Madrid. Điều kiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu qua nghị định thư Madrid.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ