Thoả ước lao động tập thể là sự thoả thuận bằng văn bản mang tính nội bộ giữa đại diện tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp thông qua thương lượng tập thể. Thoả ước lao động tập thể bằng sức mạnh tập thể của người lao động mà thương lượng, mặc cả với người sử dụng lao động để có thể hưởng được những lợi ích cao hơn so với quy định trong pháp luật. Đồng thời, thoả ước lao động tập thể còn là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh của mình. Do đó, thoả ước lào dộng tập thể là vấn đề mà cả người sử dụng lao động cũng như tập thể người lao động cần quan tâm để nâng cao hiệu suất và gia tăng doanh thu cũng như quyền lợi của người lao động được đảm bảo tốt nhất.
VÌ vậy, Luật Dương Gia gửi đến mẫu thoả ước lao động tập thể mới nhất và chuẩn nhất để bạn thảm khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thoả ước lao động tập thể mới nhất và chuẩn nhất
– Ấn vào liên kết sau để tải mẫu thoả ước lao động tập thể mới nhất và chuẩn nhất: Tải về Mẫu thoả ước lao động tập thể
– Để được tư vấn – hướng dẫn cách soạn thảo mẫu thoả ước lao động tập thể mới nhất và chuẩn nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline:1900.6568
Tên Công ty ……………….
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: …………………………. | ……….., ngày…..tháng…..năm…… |
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Căn cứ Bộ Luật Lao Động của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã được Quốc Hội khoá XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013;
Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành từ 01/3/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
Căn cứ Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành từ 08/8/2015;
Căn cứ Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành từ 15/9/2015;
Để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của hai bên (NSDLĐ và tập thể NLĐ) trong mối quan hệ lao động tại Công ty……… Sau khi trao đổi thống nhất với tập thể người lao động, nay Giám đốc ban hành thoả ước lao động tập thể trong Công ty như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Thoả ước lao động tập thể này quy định mối quan hệ lao động giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời hạn Thoả ước này có hiệu lực. Mọi trường hợp không được quy định trong Thoả ước lao động tập thể này sẽ được giải quyết theo Bộ luật lao động hiện hành và những văn bản hướng dẫn thi hành.
ĐIỀU 2. Đối tượng ĐIỀU CHỈNH
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ)
- Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại công ty, kể cả NLĐ trong thời gian học việc, thử việc hoặc vào làm việc sau ngày Thỏa ước có hiệu lực đều có trách nhiệm thực hiện những nội dung trong Thỏa ước này.
- Ban chấp hành Công đoàn cơ sở/Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp của cơ sở (nơi không có công đoàn cơ sở).
ĐIỀU 3. THỜI HẠN CỦA THOẢ ƯỚC
- TƯLĐ được ký kết với thời hạn … năm kể từ ngày ký.
- Sau … tháng kể từ ngày TƯLĐ có hiệu lực, trong quá trình thực hiện một trong hai bên có quyền yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Thoả ước cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và theo quy định của pháp luật, nhưng phải gửi yêu cầu bằng văn bản trước ít nhất … ngày làm việc.
- Trước khi TƯLĐ hết hạn, hai bên có thể thương lượng kéo dài thời hạn TƯLĐ hoặc ký kết TƯLĐ mới. Khi TƯLĐ hết hạn mà hai bên vẫn còn đang thương lượng thì TƯLĐ này vẫn có hiệu lực.
ĐIỀU 4 . ÁP DỤNG THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG
- Những vấn đề không được đề cập trong bản TƯLĐ này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp quyền lợi của NLĐ được thỏa thuận trong HĐLĐ hoặc trong các quy định của nội quy công ty thấp hơn so với trongTƯLĐ thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của TƯLĐ này.
- Khi bản thỏa ước này có hiệu lực, các quy định của công ty trước đây, hoặc các thỏa thuận giữa NSDLĐ với NLĐ trong HĐLĐ trái với thỏa ước này thì phải thực hiện theo thỏa ước.
- Trong thời hạn thỏa ước đang còn hiệu lực mà pháp luật lao động có những sửa đổi, bổ sung quy định những quyền lợi cao hơn các thỏa thuận trong Thỏa ước thì áp dụng các quy định của pháp luật và tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước.
…
2. Hướng dẫn lập thoả ước lao động tập thể
Để lập thoả ước lao động tập thể thì đầu tiên NSDLĐ và NLĐ phải tiến hành phiên họp thương lượng tập thể như sau:
Thứ nhất, quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể như sau:
– Trong thời hạn ít nhất 10 ngày trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể thì NSDLĐ phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty khi tập thể lao động yêu cầu, trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
– Lấy ý kiến của tập thể người lao động thông qua đại diện thương lượng của bên tập thể lao động. Họ sẽ lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
– Thông báo nội dung thương lượng tập thể trước ít nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
Thứ hai, Quy trình tiến hành thương lượng tập thể như sau:
– NSDLĐ chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian và địa điểm do các bên đã thỏa thuận. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản mà trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; và những nội dung còn có những ý kiến khác nhau;
– Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động và của thư ký – người viết biên bản.
Thứ ba, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, bằng phương pháp công khai biên bản họp, đại diện của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi nội dung thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung đã thoả thuận.
Thứ tư, trường hợp thương lượng không thành thì một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”.
Sau khi đã đạt được thoả thuận trong phiên họp thương lượng tập thể thì tập thể người lao động cùng với đại diện người sử dụng lao động kí kết thỏa ước lao động tập thể với tỷ lệ như sau:
– Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì phải có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể;
– Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành thì phải có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể;
Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải công bố cho tất cả người lao động của mình biết và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến Sở Lao động – Thương binh – Xã hội.
3. Dịch vụ của Dương Gia
– Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại 1900.6568
– Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email có trả phí.
– Dịch vụ soạn thảo thoả ước lao động.
– Tư vấn hỗ trợ giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh
– Tư vấn các quy định của pháp luật về các chính sách dành cho người lao động
– Tư vấn soạn thảo các văn bản trong nội bộ doanh nghiệp
– Tư vấn hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.