Trong quá trình diễn ra việc kiểm tra việc giao nộp chứng cứ thì cần được ghi chép lại bằng biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ. biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ. Vậy mẫu biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ được pháp luật Tố tụng hành chính quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ là gì?
Giao nộp chứng cứ là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng trong việc đưa lại cho tòa án, viện kiểm sát các chứng cứ của vụ việc hành chính. Trong tố tụng hành chính, các đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có nghĩa vụ giao nộp cho tòa án các chứng cứ. Ngoài ra họ cũng có nghĩa vụ Giao nộp chứng cứ cho viện kiểm sát khi viện kiểm sát yêu cầu. Việc giao nộp chứng cứ có thể được tiến hành ngay cả khi khởi kiện và trong cả quá trình tòa án giải quyết vụ việc hành chính.
Mẫu số 07-HC: Biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép lại việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ của vụ án hành chính. Mẫu biên bản được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính.
Mẫu biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra lập ra để ghi chép lại việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ của vụ án hành chính. Biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ là cơ sở để Tòa án dựa vào đó để giải quyết các vụ án hành chính một cách chính xác avf khách quan nhất, nhắm phán xét một cách trân thực nhất.
2. Mẫu biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ:
Mẫu số 07-HC: Biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính. Biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ có nội dung cơ bản như sau:
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……….(1)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN
VỀ KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
Hồi……giờ…..phút….., ngày…..tháng….năm…..
Tại trụ sở Tòa án nhân dân …
Bắt đầu tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vụ án hành chính thụ lý số ……/………/TLST-HC ngày……tháng…..năm……. (2)
Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm phán – Chủ trì phiên họp: Ông (Bà) …
Thư ký ghi biên bản phiên họp: Ông (Bà) …
Những người tham gia phiên họp (3) …
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN HỌP
– Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo.
– Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên họp.
– Thẩm phán chủ trì phiên họp phổ biến cho các đương sự biết về quyền và nghĩa vụ của họ.
KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP, TIẾP CẬN,
CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
Thẩm phán công bố tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Ý kiến của các đương sự và người đại diện hợp pháp của các đương sự (4) ………….
Các nội dung khác (nếu có)
THẨM PHÁN XEM XÉT CÁC Ý KIẾN,
GIẢI QUYẾT CÁC ĐỀ NGHỊ CỦA ĐƯƠNG SỰ VÀ KẾT LUẬN (5)
…
…
…
NHỮNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO YÊU CẦU
CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HỌP (6)
…
…
…
Việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ kết thúc vào hồi….giờ…..phút, ngày….tháng…..năm….
Các đương sự
tham gia phiên họp
(Chữ ký hoặc điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
Thư ký ghi biên bản
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
Thẩm phán
Chủ trì phiên họp
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản kiểm tra việc giao nộp chứng cứ:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân tiến hành phiên họp; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số 50/2017/TLST-HC ngày 12 tháng 6 năm 2017).
(3) Ghi họ tên, địa vị tố tụng trong vụ án và địa chỉ của những người tham gia phiên họp theo thứ tự như hướng dẫn cách ghi trong mẫu bản án sơ thẩm.
(4) Ghi đầy đủ nội dung trình bày của các đương sự về những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 138 của Luật tố tụng hành chính.
(5) Ghi những nội dung Thẩm phán xem xét, giải quyết các đề nghị của đương sự về những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 138 của Luật tố tụng hành chính; ghi kết luận của Thẩm phán về việc chấp nhận, không chấp nhận các đề nghị của đương sự.
(6) Ghi họ tên, địa vị tố tụng và yêu cầu sửa đổi, bổ sung cụ thể của người tham gia họp.
4. Một số quy định về kiểm tra việc giao nộp chứng cứ:
4.1. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
– Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ được quy định theo như pháp luật hiện hành thì phải có các nội dung sau đây như:
+ Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
+ Địa điểm tiến hành phiên họp; thành phần tham gia phiên họp;
+ Ý kiến của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về các nội dung;
+ Các nội dung khác và phần kết luận của Thẩm phán về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận các đề nghị của đương sự.
– Đối với trường hợp không tiến hành đối thoại được quy định tại Điều 135 của Luật tố tụng hành chính thì lập biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ với nội dung như đã nêu ở trên
4.2. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ:
Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ
Bước 1: Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho đương sự biết quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Bước 2: Khi tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
– Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, rút yêu cầu khởi kiện; yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
– Việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, đề nghị Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ, triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
– Vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
Bước 3: Sau khi các đương sự trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các đề nghị của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp đương sự vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
Bước 4: Sau khi tiến hành xong việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán tiến hành thủ tục đối thoại như sau:
– Thẩm phán phổ biến cho đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án;
– Người khởi kiện trình bày bổ sung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết vụ án (nếu có);
– Người bị kiện trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện và đề xuất hướng giải quyết vụ án (nếu có);
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề xuất ý kiến giải quyết phần liên quan đến họ (nếu có);
-Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người khác tham gia phiên họp đối thoại (nếu có) phát biểu ý kiến;
– Tùy từng trường hợp, Thẩm phán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật của văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về nội dung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có sự lựa chọn và quyết định việc giải quyết vụ án;
– Sau khi các đương sự trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
– Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất và những vấn đề chưa thống nhất.
Bước 5: Thư ký phiên họp ghi biên bản về diễn biến phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính.