Việc thông báo thi hành án dân sự được thể hiện bằng giấy thông báo. Vậy mẫu giấy thông báo của cơ quan thi hành án dân sự được pháp luật thi hành án dân sự quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy báo là gì?
Mẫu số 02/PTHA: Giấy báo là mẫu bản giấy báo là mẫu văn bản được lập ra để ghi chép về thông báo. Mẫu giấy báo nêu rõ nội dung thông báo, thời gian thông báo… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
Mẫu số 02/PTHA: Giấy báo là mẫu bản giấy báo được Chấp hành viên Phòng thi hành án lập ra để ghi chép về thông báo cho người có liên quan đến một vụ án nào đó. Mẫu giấy thông báo được biết đến là hình thức chuyển tải thông tin thông qua việc chuyển các văn bản, giấy tờ hoặc tài liệu khác chứa đựng nội dung thông tin đến đối tượng được nhận thông báo, do người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
2. Mẫu giấy báo:
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số:…./GB-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày ….. tháng ……. năm ……
GIẤY BÁO
Chấp hành viên Phòng Thi hành án
Báo cho ông (bà):
Địa chỉ:
Đến
Địa chỉ
Vào hồi: ……..giờ …ngày …tháng … năm…để ….
Yêu cầu ông (bà) có mặt đúng thời gian, địa chỉ trên, khi đi mang theo Giấy báo này và Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác
CHẤP HÀNH VIÊN
Vào hồi: … giờ ….. ngày ….. tháng …… năm … tại
Ông (bà): … đại diện
đã giao cho ông (bà) …Giấy báo số: …ngày … tháng … năm …… của …về việc …..
NGƯỜI NHẬN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy báo:
– Ghi rõ ngày tháng năm lập giấy báo;
– Ghi rõ họ và tên người nhận giấy báo và địa chỉ;
– Ghi rõ địa chỉ và ngày tháng năm cho người nhận thông báo đến làm việc.
3. Một số quy định của pháp luật liên quan:
3.1. Về các quy định pháp luật thông báo về thi hành án dân sự:
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì các quy định chung thông báo về thi hành án hiện nay được quy định ở các điều khoản, văn bản pháp luật rất chặt chẽ, như Luật Thi hành án dân sự năm 2018 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014.
Như vậy, từ những quy định của pháp luật nêu trên thì có thể thấy rằng thông báo về thi hành án của cơ quan thi hành án được quy định với nhiều điều khoản rải rác tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, thông báo về thi hành án cần phải được hệ thống hóa, phân chia, sắp xếp logic theo từng nội dung của phạm trù thông báo về thi hành án mới đảm bảo dễ thực hiện và hiệu quả, đúng pháp luật, và thời hạn thông báo về thi hành án trong thi hành án dân sự.
3.2. Các hình thức thông báo về thi hành án:
Với 03 hình thức thông báo về thi hành án dân sự tại điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Thi hành án dân sự và quy định chi tiết tại các Điều 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự đòi hỏi phải thực hiện đúng theo từng hình thức, với các cấp độ khác nhau thông báo về thi hành án.
– Thông báo trực tiếp là hình thức thông báo được pháp luật quy định trước tiên trong các hình thức thông báo về thi hành án. Hình thức thông báo trực tiếp được quy định với 02 nội dung trực tiếp là chủ thể có thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện thông báo trực tiếp thực hiện thông báo và thông báo được thông báo trực tiếp đến đối tượng được nhận thông báo.
– Niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được thông báo cư trú hoặc cư trú cuối cùng và tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo. Việc xác định nơi cư trú được thực hiện theo pháp luật về cư trú.
– Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu. Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Ngoài việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự như nêu trên thì cơ quan thi hành án dân sự có thể được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
3.3. Đối tượng được nhận thông báo về thi hành án:
Đối tượng được nhận thông báo về thi hành án phải xác định chính xác căn cứ quy định của pháp luật và theo từng loại thông báo là quyết định, văn bản hoặc tài liệu khác. Các thông báo có nội dung khác nhau thì đối tượng được nhận thông báo cũng khác nhau vì do nội dung của từng văn bản, tài liệu thông báo quyết định.
Đối với đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án dân sự thì quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó. Các quyết định về thi hành án được ban hành theo mẫu thống nhất quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, theo đó có 128 biểu mẫu quyết định về thi hành án dân sự, bao gồm 03 mẫu quyết định về thi hành án của Tổng cục Thi hành án dân sự, 64 mẫu quyết định về thi hành án của Cục Thi hành án dân sự và 61 mẫu quyết định về thi hành án của Chi cục Thi hành án dân sự.
3.4. Chủ thể cần trực tiếp thực hiện thông báo về thi hành án:
Chấp hành viên trực tiếp giao quyết định thi hành án cho người phải thi hành án ngay trong ngày nhận được quyết định thi hành án do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phân công tổ chức thi hành thì xác định ngay được thời điểm đầu tiên của thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự là “10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án”, từ đó xác định được thời điểm sớm tiến hành xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44 và thời điểm được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự.
Hình thức thông báo trực tiếp do Chấp hành viên, công chức làm công thác thi hành án thực hiện được ưu tiên tiến hành. Thế nhưng, trong trường hợp nhất định, việc lựa chọn hình thức thông báo khác sẽ nhanh hơn, có thể rút ngắn thời gian thi hành án hơn thông báo trực tiếp do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án thực hiện, bởi thế việc lựa chọn hình thức thông báo trong trường hợp đặc thù phải được xem xét, lựa chọn cho phù hợp.
3.5. Chi phí thông báo về thi hành án dân sự:
Thực hiện thông báo về thi hành án cần chi phí nhất định, có trường hợp tốn kém nhiều chi phí, vì thế phải bảo đảm các chi phí cho việc thực hiện thông báo về thi hành án. Chi phí thông báo về thi hành án tùy từng trường hợp nhất định xác định là hoạt động thường xuyên của cơ quan thi hành án dân sự hoặc là một nội dung chi của chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự; đối tượng chịu chi phí thông báo có thể là ngân sách nhà nước hoặc người phải thi hành án hoặc người được thi hành án. Do vậy, trong việc thực hiện thông báo về thi hành án đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng, nội dung, mức chi và thủ tục tạm ứng, chi, quyết toán chi phí thông báo về thi hành án.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng