Nguyên tắc xác định nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó cũng tương tự như Phó thủ trưởng cơ quan điều tra là từ sự ủy quyền của cấp trưởng, Thủ trưởng cơ quan điều tra. Vậy, Mẫu quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt chi tiết nhất có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt là gì?
Về phương diện ngữ nghĩa, có thể hiểu cấp trưởng là người đứng đầu một cơ quan, đơn vị công tác, còn cấp phó là người có trách nhiệm với cơ quan, đơn vị sau cấp trưởng và đối với mỗi cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thì sẽ có các tên gọi cụ thể đối với các chức danh này.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là những có quan được thành lập để đảm nhiệm các chức năng riêng, đó không phải là cơ quan điều tra nhưng do tính chất công việc và do yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được phép tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật cho phép.
Cấp trưởng, cấp phó được xem xét dưới góc độ là người được giai nhiệm vụ tiến hành điều tra được hiểu là những người thuộc các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó của các cơ quan bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biện, kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:
Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
– Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
– Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
– Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
– Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra;
– Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó của các cơ quan khác của công an nhân dân, quân đổi nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 40, Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:
– Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
– Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
– Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
– Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó được thực hiện dựa trên quy định: “Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
Tuy nhiên, nhìn vào quy định về nhiệm vụ quyền hạn của cấp trưởng thì việc ủy quyền này phải loại trừ quyền “Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó”, điều này là hoạt toàn hợp lí khi cấp phó không thể thay thế, hay phân công họ làm việc hay phân công, thay đổi một cấp phó khác cùng cấp bậc với mình, nhằm tránh tình trạng lạm quyền và thiếu khách quan.
Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt là văn bản do Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ban hành nhằm trao quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cấp phó trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt.
Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mặc dù pháp luật quy định rằng việc ủy quyền không bắt buộc phải bằng văn bản, tuy nhiên trong hoạt động của cơ quan nhà nước, việc ra một mệnh lệnh hay trao một thẩm quyền đều thực hiện qua văn bản, đây là văn bản có giá trị pháp lý chứng minh rằng các hoạt động của cấp phó là có căn cứ và hợp pháp. Quyết định ủy quyền còn là văn bản nhằm ràng buộc trách nhiệm của cấp phó đối với nhiệm vụ quyền hạn, làm phát sinh tính chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật nếu vượt quá thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng nếu vượt quá phạm vi ủy quyền.
Tìm hiểu quy định của pháp luật, tác giả nhận thấy quy định về việc ủy quyền cho cấp phó không chỉ được nêu rõ trong Bộ luật tố tụng hình sự mà còn được quy định cụ thể hơn trong Luật tổ chức cơ quan điều tra năm 2015, có thể dẫn chứng một vài quy định như sau:
“Khi Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Đồn trưởng Đồn biên phòng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản 2 Điều này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.” (khoản 3, Điều 32).
“Khi Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.” (Khoản 2, Điều 33).
….
Nhìn chung, quy định của pháp luật như hiện nay là hợp lí, nó hoàn toàn phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị. Thực chất, sự bổ nhiệm đối với cấp phó hay phó thủ trưởng cũng là một cá nhân có khả năng chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ cấp trưởng, thủ trưởng và thông thường cơ quan chỉ có 1 cấp trưởng nhưng có nhiều cấp phó. Việc thực hiện ủy quyền nhằm xác định rõ 1 cấp phó duy nhất được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà cấp trưởng giao cho, tránh tình trạng chồng chéo trong việc quyết định hay thực hiện hành vi khi cấp trưởng vắng mặt. Đồng thời, việc quy định đầy đủ trong các văn bản pháp luật về cơ cấu tổ chức, về tố tụng hình sự đang trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh nhận thức, hành vi của cấp trưởng, cấp phó trong cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Mẫu quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt:
Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (Sử dụng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra) theo mẫu số 51, Thông tư 119/2021/TT-BCA như sau:
…………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |||
Số: ……. /QĐ- … | ……., ngày………. tháng …….. năm……….. |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY QUYỀN CHO CẤP PHÓ KHI CẤP TRƯỞNG VẮNG MẶT (1)
……………. (2)
Căn cứ khoản 1 Điều(3)…………… Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Ủy quyền cho ông/bà:.
Chức danh: ……….được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Điều(3) ………….. Bộ luật Tố tụng hình sự, kể từ ngày ………… tháng ………… năm …………. đến ngày ………… tháng ………… năm………..
Ông/bà:………….phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi, quyết định của mình và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát…………..
Nơinhận: – VKS ………; – Người được uỷ quyền; – Hồ sơ 02 bản. | …………………….
|
3. Hướng dẫn mẫu quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt:
(1) Dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, bao gồm:
– Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
– Các cơ quan của Hải quan;
– Các cơ quan của Kiểm lâm;
– Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
– Các cơ quan của Kiểm ngư;
– Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
(2) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;
(3) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS.
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.