Trường hợp có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án theo quy dịnh của pháp luật. Vậy Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án là gì?
Người phải thi hành án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện các quyết định theo bản án, quyết định dân sự phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định (nghĩa vụ thi hành án) vì lợi ích của người được thi hành án theo quy định
Thi hành án dân sự được xác định đó là nghĩa vụ của người phải thi hành án, theo đó mà việc các bên đương sự tự nguyện thì hành án luôn được Nhà nước khuyến khích và với người phải thi hành án có thể thỏa thuận với người được thi hành án về thời gian, địa điểm, phương thức thi hành án với điều kiện không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đối với các trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án, theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án theo quy định
Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án là mẫu quyết định đề ra trong các trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án theo quy định
Mẫu quyết định về việc thu tiền của người phải thi hành án là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc thu tiền của người phải thi hành án trong các trường hợp cụ thể dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin số tiền thu… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../QĐ-PTHA
………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu tiền của người phải thi hành án
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……………;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ………….. ngày ……. tháng ……. năm …… của Tòa án…… (các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số …….. ngày….tháng…năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ……
Xét thấy ……….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu số tiền: ………
Của: ….
Địa chỉ: ……..
để thi hành án………….
Điều 2. ……, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án:
– Soạn thảo đầy đủ nội dung Mẫu số 40/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án chi tiết nhất
– Chap hành viên ( ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
4. Một số quy định của pháp luật về quyết định thu tiền của người phải thi hành án:
4.1. Quy định của pháp luật về thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ:
Về Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba nắm giữ đã được quy định từ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật THADS đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 vẫn giữ nguyên quy định này và quy định này cụ thể như sau:
Một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án được Luật Thi hành án dân sự quy định thì biện pháp thứ ba là “kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ”được quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật thi hành án dân sự quy định. Theo đó để có cơ sở tổ chức thi hành, Luật thi hành án dân sự cũng dành một điều luật quy định cụ thể biện pháp này. Theo đó, tại Điều 91 Luật Thi hành án dân sự quy định:
“Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.”
Theo đó, co thể thấy quy định này có thể hiểu là trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật và tương ứng đối với kết quả xác minh mà cho thấy người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên được quyền kê biên tài sản và được xử lý tài sản đó từ người thứ ba để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án dân sự theo bản án, nếu trong trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì sẽ bị cưỡng chế buộc giao tài sản đó cho cơ quan thi hành án dân sự quy định của phap luật
Như vậy, Để hướng dẫn áp dụng Điều 91 Luật THADS thì khoản 3 Điều 23 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ (nay là Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020) quy định: “Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án”. Nếu tổ chức và các cá nhân đó không thực hiện thì buộc phải áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định hay các biện pháp cưỡng chế để thi hành án và phải chịu chi phí và trong trường hợp nếu người thứ ba tự nguyện giao nộp tiền hay giao tài sản đó cho người không phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật quy định.
4.2. Trình tự thủ tục quyết định thu tiền của người phải thi hành án:
Đối với các trường hợp phát hiện ra tổ chức hay cá nhân đang phải trả tiền và trả tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, hay tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức và yêu cầu các cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án. Chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu. theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể tóm tắt các bước Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện trong trường hợp này như sau:
Bước 1: đầu tiên đó là Xác minh điều kiện thi hành án, thông tin về người thứ ba đang nắm giữ tài sản của người phải thi hành án theo quy định
Bước 2: Sau đó Lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu người thứ ba giao tiền, tài sản của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định
Bước 3: Nếu người thứ ba giao tài sản đó cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên xử lý theo quy định của Luật THADS như đối với các tài sản thi hành án khác; Nếu người thứ ba không giao thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Bước 4: Chấp hành viên thực hiện trình tự, thủ tục cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba nắm giữ và chi phí của việc cưỡng chế này người thứ ba phải chịu; đồng thời, nếu người thứ ba gây thiệt hại thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Thực tiễn tổ chức thi hành án dân sự, các cơ quan thi thi hành án dân sự đang khó khăn đối với việc áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp này vì việc áp biện pháp thi hành án dụng phát sinh một số khó khăn, và có một số vướng mắc cần được quy định cụ thể trên thực tế và cần thống nhất để đảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức, đơn vị khi tham gia vào hoạt động thi hành án dân sự theo đúng quy định. Bên cạnh đó cũng là cơ chế bảo vệ Chấp hành viên, và các cơ quan Thi hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
Theo đó, việc quyết định thu tiền của người phải thi hành án phải thực hiện đầy đủ theo quy định về trình tự và thủ tục pháp luật quy định để đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh quy định. Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 40/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định thu tiền của người phải thi hành án chi tiết nhất dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý:
Luật Thi Hành án dân sự 2008 Sửa đổi bổ sung 2014