Trong thi hành án nói chung thì ngoài các quyết định hành chính được thực hiện như quyết định nâng lương, quyết định kỷ luật cán bộ thi hành án,.... thì còn có nhiều loại quyết định nghiệp vụ thi hành án dân sự, hành chính, hình sự các quyết định nghiệp vụ thi hành án dân sự, hành chính, hình sự được hiểu là quyết định về thi hành án dân sự, hành chính, hình sự.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thu hồi quyết định thi hành án là gì?
Dưới góc độ ngôn ngữ, thì thi hành là việc thực hiện điều đã chính thức quyết định. Trong thuật ngữ luật học thì thi hành án được hiểu là thực hiện bản án, quyết định của tòa án, là việc đưa các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Bản án, quyết định là văn bản pháp lý của Tòa án tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, hành chính,…
Thi hành án là thủ tục tổ tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Mẫu quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin nội dung thu hồi…
Mẫu quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án được trưởng phòng thi hành án lập ra để quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án khi quyết định thì hành án đó được ban hành không đúng thẩm quyền, có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc, quyết định thi hành án đó không còn,…
2. Mẫu quyết định thu hồi quyết định thi hành án:
Mẫu số 12/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định thu hồi quyết định thi hành án được ban hành kèm theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Mẫu số 12/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định thu hồi quyết định thi hành án có nội dung cơ bản như sau:
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ………./QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi quyết định thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự: …;
Căn cứ Bản án, Quyết định số … ngày … tháng … năm … của Tòa án …. (các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số ….ngày….tháng ….. năm ………. của Trưởng phòng Thi hành án ….;
Xét đề nghị của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi (một phần hoặc toàn bộ) Quyết định thi hành án số ….ngày ….. tháng ….. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án ….
Đối với: …
Địa chỉ …
Các khoản thu hồi gồm: …
Điều 2. Chấp hành viên, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên và đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thu hồi quyết định thi hành án
– Ghi rõ ngày tháng năm ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án;
– Nêu rõ căn cứ Bản án, Quyết định số … ngày … tháng … năm … của Tòa án …. (các bản án, quyết định phải thi hành);
– Nêu rõ căn cứ Quyết định thi hành án số ….ngày….tháng ….. năm ………. của Trưởng phòng Thi hành án .
3. Một số quy định về thu hồi quyết định thi hành án:
3.1. Quyết định thi hành án:
Quyết định thi hành án là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ban hành để thi hành một hoặc nhiều khoản của những bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, làm căn cứ cho Chấp hành viên lập hồ sơ và tổ chức việc thi hành án, nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia vào việc thi hành án.
Quyết định thi hành án được ban hành theo hai trường hợp tương ứng với hai loại việc thi hành án sau đây:
Thứ nhất, Quyết định thi hành án trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án chủ động ra quyêt định thi hành án
Quyết định thi hành án loại này được áp dụng đối với những việc thi hành án thuộc loại Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định của 06 loại sau đây:
– Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án.
– Trả lại tiền, tài sản cho đương sự.
– Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước.
– Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.
– Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Thứ hai, Quyết định thi hành án trong trường hợp thi hành án theo yêu cầu
Quyết định thi hành án loại này được áp dụng đối với những việc thi hành án thuộc loại ra quyết định thi hành án theo yêu cầu. Đó là các trường hợp ngoài trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.
3.2. Thu hồi quyết định thi hành án:
Theo khoản 1 Điều 37; khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án dân sự người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau:
Một là: Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền. Quyết định về thi hành án ban hành không đúng thẩm quyền có thể thuộc trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự không có thẩm quyền ban hành quyết định về thi hành án (Điều 35 Luật Thi hành án dân sự) hoặc người ra quyết định về thi hành án không đúng thẩm quyền.
Hai là: Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc. Quyết định về thi hành án có những sai sót lớn dẫn đến hậu quả làm thay đổi nội dung vụ việc thì sẽ xem xét thu hồi quyết định thi hành án đó. Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành không giải thích cụ thể về nội dung“những sai sót lớn” là như thế nào, tuy nhiên, có thể hiểu đó là những trường hợp quyết định về thi hành án có những sai sót nghiêm trọng dẫn đến làm thay đổi nội dung của vụ việc thi hành án.
Ba là: Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn. Đây là trường hợp các căn cứ để ra quyết định về thi hành án không còn, có thể thuộc trường hợp các căn cứ để ban hành quyết định thi hành án bị thay đổi. Ví dụ: Trong thực tiễn, cơ quan Thi hành án dân sự thường vận dụng căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự để thu hồi quyết định thi hành án đối với các trường hợp thu hồi quyết định thi hành án để ủy thác thi hành án.
Bốn là: Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự: Cá nhân tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án làm đơn yêu cầu thi hành án đối với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao. Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự là các trường hợp tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm các trường hợp: Hợp nhất; sáp nhập; chia, tách; giải thể; phá sản; doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần (đối với tổ chức) và trường hợp chuyển giao quyền nghĩa vụ thi hành án đối với cá nhân trong trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết.
3.3. Đặc điểm của thi hành án:
Thứ nhất, cơ sở hoạt động của Thi hành án chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án. Các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành bao gồm bản án, quyết định dân sự , hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên tranh chấp phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
Thứ hai, thi hành án là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử , có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên, thi hành án lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định thi hành án của người có thẩm quyền. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án .
Thứ ba, thi hành án và các giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nếu bản án, quyết định của Tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc thi hành án sẽ dễ dàng, nhanh chóng. Ngược lại, nếu bản án, quyết định đó không rõ ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi Ngây khó khăn cho việc thi hành án. Đồng thời, việc thi hành án nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối với hoạt động xét xử , góp phần củng cố, tăng cường uy tín của cơ quan xét xử .
Thứ tư, bản chất của thi hành án là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của thi hành án là bảo đảm cho các quyết định của Tòa án được ghi trong bản án, quyết định được thực thi trên thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có tính điều hành.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thi hành án năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;
– Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.