Trong một số trường hợp nào đó mà người bào chữa bị thu hồi giấy chứng nhận bào chữa. Vậy mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa là gì?
Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa. Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa nêu rõ thông tin thời gian thu hồi, lý do thu hồi…Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa được ban hành kèm theo
Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa của Luật sư khi không đáp ứng đủ các điều kiện về người bào chưa đối với các đương sự trong giai đoạn tố tụng như một lúc bào chữa cho nhiều đương sự và ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự trong quá trình bào chữa,….
2. Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa chi tiết nhất:
Mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào được ban hành kèm theo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN … (1)
Số:…./…../HS-THGCNNBC (2)
…, ngày…tháng…năm….
QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI BÀO CHỮA
TÒA …
Căn cứ vào Điều 38 (39) và Điều 58 của Bộ luật Tố tụng hình sự; (3)
Sau khi xem xét tính chất, mức độ vi phạm của người bào chữa,
QUYẾT ĐỊNH:
Thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa số …/……/HS-GCNNBC ngày…. tháng…. năm….. do (4) …
cấp cho ông (bà): (5) …
Kể từ ngày ban hành quyết định này, ông (bà) (6) …
không được thực hiện việc bào chữa cho bị can (các bị can) hoặc bị cáo (các bị cáo) (7) …
Trong vụ án hình sự …
Nơi nhận:
– Ông (bà) (ghi tên người bào chữa);
– Bị can (bị cáo)…………;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TÒA … (8)
3. Hướng dẫn lập mẫu quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03b được ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của
(1) Ghi tên Tòa án: nếu là
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa (Ví dụ: Số: 146/2004/HS-THGCNNBC).
(3) Nếu Chánh án, Phó Chánh án Tòa án cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì bỏ Điều 39; nếu Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì bỏ Điều 38.
(4) Chỉ cần ghi tên Tòa án đã cấp giấy chứng nhận người bào chữa (do Tòa án nhân dân tỉnh H).
(5) Ghi rõ họ tên; nếu là luật sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào thuộc Đoàn luật sự nào; nếu là người đại diện hợp pháp thì ghi là người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo nào; nếu là bào chữa viên nhân dân thì ghi là bào chữa viên nhân dân.
(6) Chỉ cần ghi họ tên của người bào chữa
(7) Nếu trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì ghi “bị can” và sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì ghi “bị cáo”.
(8) Nếu Chánh án ký tên thì ghi Chánh án; nếu Phó Chánh án ký tên thì ghi Phó Chánh án; nếu Chánh tòa hoặc Phó Chánh tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi Chánh tòa hoặc Phó Chánh tòa.
4. Một số quy định về giấy chứng nhận người bào chữa:
Thủ tục đăng ký bào chữa quy định:
-Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
– Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
+ Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
+ Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
+ Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
+Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
– Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
+ Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
+ Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
+ Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
+ Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
– Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
Như vậy, theo điểm a, khoản 2 và khoản 4 Điều 78
Tuy nhiên, đối với trường hợp các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương thụ lý giải quyết, cơ quan tiến hành tố tụng ở miền bắc, nhưng người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam ở Trại tạm giam phía Nam thì việc gặp hỏi để lấy ý kiến người bị buộc tội về sự đồng ý hay không đồng ý nhờ
Vì vậy, để đảm bảo Luật Tố tụng hình sự năm 2015 được thi hành trong thực tế không có sự vướng mắc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu để có văn bản hướng dẫn về vấn đề này, vừa bảo đảm đúng quy định pháp luật, vừa thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình áp dụng pháp luật.