Khi Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa muốn thay đổi nội dung bản án thì cần ra quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm như thế nào? Vậy trong trường hợp nào thì được ra quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm và mẫu quyết định được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm là gì?
Phúc thẩm là Xét lại vụ án, quyết định đã được tòa án cấp dưới xét xử sơ thẩm nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Là một hoạt động tố tụng trong đó Tòa án cấp trên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định do Tòa án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị.
Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm là là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm khi có những thay đổi hoặc bổ sung về bản án đối với các trường hợp có những sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác trong nội dung của bản án đã ra trước đó.
Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm được cơ quan có thẩm quyền lập mà ở đây là Thẩm phán- chủ tọa phiên Tòa của Tòa án nhân dân lập ra để sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm khi có những thay đổi hoặc bổ sung về bản án khi có sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác.
2. Mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm:
Mẫu số 76-DS: Quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Mẫu Quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm có nooijd ung cơ bản như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (1)
Số:…./QĐ-SCBSBA
…, ngày…… tháng …… năm…
QUYẾT ĐỊNH
SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN(2)………..
– Căn cứ vào Điều 268 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Xét cần sửa chữa, bổ sung bản án do(3)………. trong bản án số(4)…/…/DSPT- … ngày…tháng…năm…của Toà án nhân dân(5)
đã xét phúc thẩm vụ án dân sự về(6)……, giữa:
Nguyên đơn: Ông (Bà)
Địa chỉ:
Bị đơn: Ông (Bà)
Địa chỉ:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông (Bà)
Địa chỉ:
QUYẾT ĐỊNH:
Sửa chữa, bổ sung Bản án số …/…/DSPT- … ngày…tháng…năm…của Tòa án nhân dân …như sau:
Tại dòng thứ… từ…, trang…của bản án đã ghi:(7) “
”
Nay sửa chữa, bổ sung như sau:(8)“
”
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại Điều 315 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ (9)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm:
Mẫu số 76-DS: Quyết định sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành được soạn thảo dựa trên các tiêu chí được nêu ở dưới đây:
(1) và (2) Ghi tên Toà án đã xét xử phúc thẩm và ra bản án. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H); nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Tuy từng trường hợp mà ghi cụ thể “lỗi rõ ràng về chính tả”, “nhầm lẫn về số liệu” hoặc “tính toán sai”.
(4) Ghi số bản án và ngày tháng năm ra bản án (ví dụ: Số:15/2017/DSPT-KDTM ngày 20-4-2017).
(5) Ghi tên Toà án nhân dân đã ra bản án đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Trích lại nguyên văn phần bản án phát hiện có sai sót cần sửa chữa, bổ sung.
(8) Ghi đầy đủ nội dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.
(9) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phối hợp hợp với các Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án. Nếu Thẩm phán đã xét xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án phải thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
4. Một số quy định về sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm:
4.1. Các trường hợp được sửa đổi, bổ sung bản án phúc thẩm:
Bản án quy định dưới góc độ pháp lý được biết đến như là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau quá trình xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, xét xử do vậy nội dung bản án phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá và quyết định của hội đồng xét xử việc chấp nhận hay không chấp nhận, cho hưởng hoặc không cho hưởng một quyền nào đó của đương sự và buộc đương sự thực hiện các nghĩa vụ nếu các đương sự không thỏa thuận được toàn bộ vấn đề của vụ án.
Sau phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa phải kiểm tra lại bản án, biên bản phiên tòa để khắc phúc ngay những sai sót của bản án đã tuyên hoặc sai sót trong việc ghi biên bản phiên tòa. Tuy nhiên, việc sửa chữa, bổ sung bản án phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 268 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:
“Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.”
Quy định trên được hướng dẫn tại Điều 38 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo đó, chỉ được sửa chữa, bổ sung bản án trong các trường hợp sau đây:
“a) Phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả như: lỗi do viết không đúng từ ngữ, dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót không ghi tên đệm trong họ, tên của đương sự,…
b) Số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai (kể cả án phí) như: cộng, trừ, nhân, chia sai,… mà phải sửa lại cho đúng.”
Theo như quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì khi có sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân theo như quy định trong bộ luật này là thành viên của Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án.
Đối với trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án có sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án. Ngoài ra thì, trong trường hợp phát hiện việc quyết định của bản án không đúng như nhận định thì báo cáo Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4.2. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành