Trong quá trình thi hành án dân sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra công tác thi hành án dân sự bằng mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự. Vậy mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự là gì, mục đích của mẫu quyết định?
- 2 2. Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự (24/QĐ-PTHA):
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự:
- 4 4. Những quy định liên quan đến kiểm tra công tác thi hành án dân sự:
1. Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự được hiểu là việc thực hiện các các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định dân sự; giả thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người phải thi hành án; gửi đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án; ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án; ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án. Mục đích của việc thi hành án dân sự là đưa các quyết định của
Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự (24/QĐ-PTHA) là văn bản do trưởng phòng thi hành án dân sự ban hành với các nội dung bao gồm các căn cứ, các văn bản pháp luật, các quyết định làm căn cứ, nội dung của quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự bao gồm thông tin của đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, nội dung kiểm tra công tác thi hành án.
Mục đích của mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự (24/QĐ-PTHA): khi cần tiến hành kiểm tra công tác thi hành án dân sự thì trưởng phòng thi hành án dân sự ban hành quyết định nhằm mục đích ban hành quyết định và tiến hành việc kiểm tra các nội dung thi hành án dân sự.
2. Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự (24/QĐ-PTHA):
Mẫu số 24/QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……../QĐ-PTHA
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……………..;
Căn cứ Nghị định số …………. ngày … tháng … năm … của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số ………… ngày … tháng … năm …. của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Thẩm tra viên ………… Phòng thi hành án ……………………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra
1. Thành lập Đoàn kiểm tra gồm:
a) Trưởng đoàn………
b) Các thành viên…………
Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra: ……………….
Đoàn kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với: ………..
a) Nội dung kiểm tra: …………
b) Kỳ kiểm tra: Từ ngày…tháng…năm…… đến ngày…tháng….năm……
c) Thời gian tiến hành kiểm tra: từ ngày…tháng…đến ngày…tháng…năm
Điều 2. Trách nhiệm của người được kiểm tra, cá nhân có liên quan: ……….
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Người được kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Bộ Tư lệnh QK.. (để phối hợp);
– Người được kiểm tra (để thực hiện);
– Thành viên Đoàn kiểm tra (để thực hiện);
– Người liên quan, (nếu có) (để thực hiện);
– Lưu: VT, HS THA; ….
TRƯỞNG PHÒNG
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự:
Người soạn thảo Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của Phòng thi hành án;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự, nội dung quyết định kiểm tra công tác thi hành án dân sự và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về kiểm tra công tác thi hành án dân sự.
4. Những quy định liên quan đến kiểm tra công tác thi hành án dân sự:
Theo Điều 170
– Nhiệm vụ, quyền hạn của
+
+ Tòa án nhân dân tối cao có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết để nắm bắt được quá trình thi hành án;
+ Tòa án nhân dân tối cao có nghĩa vụ giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
+ Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự để thực hiện một cách tốt nhất quá trình thi hành án;
+ Ngoài ra Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương trong thi hành án dân sự:
+ Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết để nắm bắt được kết quả thi hành án;
+ Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có nghĩa vụ phải trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị. Sau khi có kết quả giải quyết kiến nghị phải gửi ngay kết quả cho cơ quan thi hành án dân sự;
+ Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có trách nhiệm phải xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, Tòa án quân sự quân khu có nghĩa vụ phải chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, Tòa án quân sự quân khu có trách nhiệm xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
+ Khi có các kháng nghị về việc thi hành án thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, Tòa án quân sự quân khu tiến hành giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, Tòa án quân sự quân khu tiến hành thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhằm mục đích giải quyết kịp thời các yêu cầu của đương sự;
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, Tòa án quân sự quân khu có nghĩ vụ phải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
Cơ sở pháp lý:
–