Đối với trường họp bị can bỏ trốn đã bị bắt lại hoặc các bị cán được giám định y khoa là mắc bệnh tâm thần nhưng sau thời gian chữa trị đã bình thường trở lại thì cơ quan tố tụng sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can đó để bị can tiếp tục chấp hành các giai đoạn của pháp luật tố tụng quy định.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can theo mẫu 141/HS:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can:
- 4 4. Một số quy định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can:
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là gì?
Bị can được quy định dưới góc độ pháp lý là người đã bị khởi tố về hình sự, còn bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Bị can có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong khi đó, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án…
Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can. trong trường hợp bị can bỏ trốn đã bị bắt lại hoặc các bị cán được giám định y khoa là mắc bệnh tâm thần nhưng sau thời gian chữa trị đã bình thường trở lại thì cơ quan tố tụng sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can đó để bị can tiếp tục chấp hành các giai đoạn của pháp luật tố tụng quy định.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can theo mẫu 141/HS:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……….
_______
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BỎ QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN ĐỐI VỚI BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………
Căn cứ các điều 41, 236, 240 và 248[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm… của[5]…… và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm…… của[6]……;
Xét Quyết định đình chỉ vụ án số…… ngày…… tháng…… năm….. của[7]…… đối với[8]……… về tội…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Nhận thấy[9]……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can số…… ngày…… tháng…… năm…… của[7]…..
Điều 2. Yêu cầu [7] ….. giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự[10]./.
Nơi nhận:
– VKS ra Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can;
– VKS cấp trên;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[11]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 443 BLTTHS
[5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can
[7] Ghi tên Viện kiểm sát ra Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can
[8] Ghi rõ họ và tên người hoặc tên pháp nhân thương mại phạm tội
[9] Nêu rõ lý do, căn cứ huỷ bỏ Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can
[10] Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát hủy bỏ Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình thì không ghi Điều này
[11] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can:
Trước khi chúng ta tìm hiểu về quy định hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can thì cần phải hiểu biết rõ hơn về quyết định đình chỉ vụ án là gì? Các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án. Vậy, quyết định đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can.
Do đó, đòi hỏi kiểm sát viên khi nghiên cứu hồ sơ phải có thái độ thật sự nghiêm túc và khách quan, căn cứ vào các tình tiết thực tế của vụ án, đối chiếu với các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đảm bảo loại trừ những trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự không cần thiết, ảnh hưởng tới quyền lợi của bị can. Các trường hợp mà luật tố tụng hình sự đã xác định làm căn cứ ra quyết định đình chỉ vụ án được quy định cả trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Bộ luật hình sự. Kiểm sát viên sẽ đề nghị viện trưởng viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án trong những trường hợp cụ thể sau:
+ Khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đối với vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại mà người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ trong giai đoạn truy tố một cách hoàn toàn tự nguyện;
+ Khi xác định được một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Có căn cứ quy định tại Điều 16 Bộ luật hình sự năm 2015: Trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Tuy nhiên cần chú ý là chỉ đình chỉ vụ án đối với tội mà người đó định phạm còn nếu xét thấy hành vi thực tế của người đó có đủ yếu tố cấu thành một tội phạm khác thì có thể vẫn quyết định truy tố hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung về tội phạm đó;
+ Có căn cứ quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015: Đây là các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự và có ba trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi: tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; có quyết định đại xá.
Trường hợp thứ hai, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi: tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cô gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Trường hợp thứ ba, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hoà giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
+ Có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015: Đây là trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục.
Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lí do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lí vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015;
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành