Hiện nay, trong quá trình giải quyết mà có một vấn đề nào đó mà cần ra quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền dựa vào mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại để chấm dứt việc giải quyết khiếu nại. Vậy mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại là gì?
Khiếu nại được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Mẫu quyết định về việc chấm dứt việc giải quyết khiếu nại là mẫu văn bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lập ra để quyết định về việc chấm dứt giải quyết khiếu nại. Mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại nêu rõ thông tin người khiếu nại… Mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
Mẫu quyết định về việc chấm dứt việc giải quyết khiếu nại được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền giải quyết khiếu nại lập ra để quyết định về việc chấm dứt giải quyết khiếu nại. Mẫu quyết định là cơ sở để cá nhân, tổ chức, pháp nhân dựa vào đó để biết về việc chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của mình khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khi việc khiếu nại đó không còn đúng với quy định của pháp luật hiện hành hoặc đã hết thời gian hiếu nại.
2. Mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại:
….
….
Số: ….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng …. năm……..
QUYẾT ĐỊNH
CHẤM DỨT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Cơ quan ….
nhận đơn khiếu nại của ông/bà: ….
Họ tên: …. Giới tính: ….
Tên gọi khác: ….
Sinh ngày …. tháng … năm …. tại: ….
Quốc tịch: ….;;; Dân tộc: ….; Tôn giáo: ….
Nghề nghiệp: ….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ….
cấp ngày …. tháng …. năm …. Nơi cấp: ….
Nơi cư trú: …..
Nội dung khiếu nại: ….
Căn cứ đơn rút khiếu nại ngày….tháng….năm…của …. ông/bà: …. với nội dung: ….
Căn cứ Điều 469, Điều 472 và Điều 475 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của ông/bà: …… về việc:…..
Người khiếu nại và người bị khiếu nại có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 472, Điều 473 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Quyết định này được thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan (hoặc cá nhân) …. biết.
Nơi nhận: ……………
– VKS ….
– ….
– Cơ quan, cá nhân có liên quan;
– Hồ sơ 02 bản.
Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại:
– Ghi rõ tên cơ quan ra quyết định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại
– Ghi rõ thông tin của người nhận quyết định như: Họ tên; Giới tính; Tên gọi khác; sinh ngày …. tháng … năm …. tại; Quốc tịch; Dân tộc; Tôn giáo; Nghề nghiệp; Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu cấp ngày …. tháng …. năm …. Nơi cấp; Nơi cư trú: …..
3. Một số quy định chấm dứt việc giải quyết khiếu nại:
3.1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại:
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, người khiếu nại có các quyền, nghĩa vụ sau:
Thứ nhất, người khiếu nại có quyền tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại. Các cá nhân thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại. Quyền tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại giúp cho người có quyền khiếu nại có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình một cách thuận tiện và cũng có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của mình một cách tốt nhất.
Thứ hai, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý (với các đối tượng được trợ giúp pháp lý) tư vấn về pháp luật hay ủy quyền cho họ khiếu nại. Đa số người khiếu nại, nhất là cá nhân, không phải là những người am hiểu về pháp luật.
Thứ ba, người khiếu nại có nghĩa vụ khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình.
Thứ tư, trong trường hợp người khiếu nại thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại có thể gây ra hậu quả khó khắc phục thì có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp, tức là ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định bị khiếu nại.
Thứ năm, người khiếu nại có quyền tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại. Qua đó, họ có thể hiểu rõ hơn về mức độ đúng hay sai trong yêu cầu khiếu nại của mình. Vì vậy, khi kết quả giải quyết khiếu nại không phù hợp yêu cầu của người khiếu nại và họ biết đó là cách giải quyết đúng pháp luật thì họ sẽ không khiếu nại tiếp hay khởi kiện vụ án tại tòa án.
Thứ sáu, sau khi khiếu nại lần đầu, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án để cơ quan có thẩm quyền xem xét lại một lần nữa tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại.
Thứ bảy, sau khi đưa yêu cầu khiếu nại đến người có thẩm quyền, người khiếu nại có quyền rút yêu cầu khiếu nại tại bất cứ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại. Khi người khiếu nại rút khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, không phụ thuộc vào việc quyết định, hành vi bị khiếu nại có trái pháp luật hay không.
Thứ tám, người khiếu nại có quyền được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại. Khiếu nại là việc người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị cho là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ yêu cầu xem xét lại tính hợp pháp của quyết định, hành vi đó. Vì vậy, quyền được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại bởi quyết định, hành vi bị khiếu nại là quyền quan trọng nhất.
Thứ chín, người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định, hành vi bị khiếu nại (như đã nêu ở trên) và quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, đối với trường hợp cá nhân khiếu nại theo như luật định là người già yếu, ốm đau, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan mà không tự mình thực hiện được việc khiếu nại thì có quyền ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột hoặc người khác có đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện việc khiếu nại.
3.2. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, người bị khiếu nại có các quyền, nghĩa vụ sau:
Thứ nhất, quyền bảo vệ quan điểm. Khi thực hiện hành vi hành chính hay ban hành quyết định hành chính, cơ quan, cán bộ, công chức phải tuân thủ nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục do luật định. Khi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, người bị khiếu nại có quyền đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại. Họ cũng được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập được. Họ có nghĩa vụ tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại để chứng minh tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại.
Thứ hai, người bị khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, tạo điều kiện cho người xác minh dễ dàng xác minh nội dung khiếu nại. Họ có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại cung cấp cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại. Khi có yêu cầu của người xác minh, người giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính đúng đắn, tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại giúp người khiếu nại có đầy đủ thông tin để giải quyết khiếu nại thuận tiện, chính xác.
Thứ ba, quyền được biết kết luận của người có thẩm quyền về quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại (quyền nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai).
Thứ tư, người bị khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Thứ năm, người bị khiếu nại có nghĩa vụ sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định, chấm dứt hành vi bị khiếu nại, bồi thường thiệt hại do quyết định, hành vi của mình gây ra.
Như vậy, Theo như quy định của pháp luật khiếu nại thì để đảm bảo quyền và lợi ích nên đã quy định riêng điều luật về quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại như đã được nêu ở trên và có quyền chính là quyền bảo vệ quan điểm và nghĩa vụ chính của mình đó là chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại. Bên cạnh đó thì người bị khiếu nại có quyền được biết kết luận của người có thẩm quyền về quyết định, hành vi của mình khi bị khiếu nại, và có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại,…
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 61/2017/TT-BCA về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiện đã hết hiệu lực).