Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà nhận thấy có căn cứ để thực hiện giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì các đương sự phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thì văn bản đó là đơn yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Theo như quy định của pháp luật tố tụng hiện hành thi trong thời hạn một năm và kể từ ngày bản án hoặc quyết định của
Chính vì vậy, có thể hiểu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là văn bản do cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền xét xử để đề nghị được xem xét bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định theo pháp luật tố tụng hiện hành
Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm được dùng để thể hiện mong muốn của đương sự gửi Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm về việc nhận thấy có vi phạm pháp luật trong bản án hoặc quyết định đó của Tòa án.
2. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm chi tiết nhất:
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm số 82-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án (Quyết định) ….(1) số… ngày… tháng… năm…của Tòa án nhân dân …
Kính gửi:(2) …
Họ tên người đề nghị:(3) …
Địa chỉ:(4) …
Là:(5) …
trong vụ án về …
Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)(6)……….. số…. ngày… tháng… năm… của
Lý do đề nghị:(7) ….
Yêu cầu của người đề nghị:(8) …
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)
Bản sao Bản án (quyết định) số …. ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân …
NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân….3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..).
(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.
4. Một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm:
Giám đốc thẩm là việc xét lại bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này đucợ quy định tại Điều 325
4.1. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Theo quy định tại Điều 326
– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
4.2. Người có quyền đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Căn cứ Điều 327, những chủ thể sau đây có quyền đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự:
– Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải
4.3. Điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của
“1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có
Như vậy, căn cứ để đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
4.4. Thủ tục xử lý đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng dân sự, bao gồm các bước sau:
– Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
– Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
– Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.