Đương sự là người bị thi hành án phải tiến hành nộp lệ phí cho việc thi hành án, tuy nhiên, trong Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn, giảm, không phải chịu chi phí thi hành án thì đương sự có quyền đề nghị miễn giảm chi phí thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án là gì?
Thi hành án là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Mẫu số 23/PTHA: Đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án là mẫu đơn của đương sự là người bị thi hành án gửi lên cơ quan có thẩm quyền là Phòng thi hành án để trình bày lý do với mong muốn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án trong vụ án. Mẫu đơn nêu ra lý do đương sự xin miễn, giảm phí thi hành án thuộc các trường hợp theo pháp luật quy định
Mẫu số 23/PTHA: Đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án là mẫu đơn được lập ra bởi đương sự là người đang chấp hành thi hành án trong vụ án với mục đích gửi lên cơ quan có thẩm quyền để đề nghị Phòng thi hành án xem xét và chuẩn thuận yêu cầu miễn, giảm chi phí thi hành án dựa vào việc đương sự thuộc trong các trường hợp theo pháp luật.
2. Mẫu số 23/PTHA: Đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án:
Mẫu số 23/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về việc miễn, giảm phí thi hành án
Kính gửi: Phòng Thi hành án …….
Theo Bản án, Quyết định số …….. ngày …tháng ….. năm…… của……., Quyết định thi hành án số ……….. ngày …tháng….. năm …… của ………;
Họ và tên người đề nghị ………
địa chỉ: ……….
Họ và tên người được thi hành án ………
địa chỉ: ……..
Họ và tên người phải thi hành án ……..
địa chỉ: ……..
1. Nội dung đề nghị:………
2. Lý do đề nghị:………
3. Các tài liệu kèm theo:………
….., ngày…tháng…năm…
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 23/PTHA: Đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu: Đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án
– Lý do xin miễn giảm
– Ký xác nhận
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Căn cứ theo Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.
4.1.Các trường hợp được miễn, giảm phí thi hành án:
Trường hợp được miễn phí thi hành án gồm:
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC, người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau:
– Đối tượng được hưởng miễn phí thi hành án là người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
– Đối tượng được hưởng miễn phí thi hành án thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
– Đối tượng được hưởng miễn phí thi hành án là người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
Theo đó, người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự theo quy định phải là người đã từng tham gia hoạt động cách mạng vào thời điểm có kháng chiến xảy ra, là thương binh, bệnh binh, liệt sĩ,….khi bị thi hành án; là người trong hoàn cảnh neo đơn như không lập gia đình, không có nơi nương tựa, hoặc người bị tàn tật được xác minh bởi cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp được giảm phí thi hành án dân sự:
Khoản 2 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định trường hợp được giảm và mức giảm phí thi hành án dân sự như sau:
– Đối tượng được hưởng chế độ giảm chi phí thi hành án được giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận.
– Đối tượng được hưởng chế độ giảm chi phí thi hành án được giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
– Đối tượng được hưởng chế độ giảm chi phí thi hành án được giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp giảm 30% phí thi hành án dân sự nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
Theo đó, đối với diện được hưởng chế độ hộ nghèo là người có hệ số lương thấp hơn mức thu nhập bình quân từ đủ 700.000 đồng trở xuống đối với nông thôn và từ đủ 700.000 đồng trở xuống đối với thành thị không đáp ứng được việc nộp phí khi bị thi hành dân sự được được giảm đến 80%.
Hồ sơ, thủ tục miễn giảm được tiến hành như sau:
Tuy thuộc trường hợp được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự nhưng không nghiễm nhiên được miễn, giảm mà phải chuẩn bị giấy tờ và nộp cho cơ quan thu phí, cụ thể:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC, để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thi hành án dân sự (cơ quan thu phí)
Bước 3: Giải quyết
– Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì cơ quan thi hành án hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.
4.2. Trường hợp không phải chịu phí thi hành án:
Theo Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC, người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi nhận tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi nhận khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi khoản thu hồi nợ vay cho ngân hàng chính sách xã hội trong trường hợp ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành.
– Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án (thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án).
Như vậy, những người thuộc diện không phải chịu phí thi hành án dân sự là những người thuộc các trường hợp như già yếu, đang trong giai đoạn thất nghiệp, không có khả năng đi là và hưởng một số tiền trợ cấp của xã hội; mức phí thi hành án vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với người của nhà nước;…