Trong hoạt động bồi thường nhà nước có rất nhiều các phương thức bồi thường khác nhau như bồi thường về sức khỏe, tính mạng; bồi thường về vật chất,... trong đó có một phương thức đó là phục hồi danh dự. Đây là biện pháp rất đặc trưng của bồi thường nhà nước với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau.
Mục lục bài viết
1. Phục hồi danh dự được áp dụng khi nào?
Phục hồi danh dự là hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhằm khôi phục lại danh dự của cá nhân, tổ chức đã bị thiệt hại do hành vi của người thi hành công vụ gây ra bằng các hình thức nhất định. Vậy phục hồi danh dự được thực hiện khi nào? Tại Khoản 1 Điều 31 Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước quy định như sau:
“Điều 31. Phục hồi danh dự
1. Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, người bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục hồi danh dự.”
Theo quy định này, thì phục hồi danh dự sẽ được áp dụng trong các trường hợp có những hành vi gây thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự hoặc khi cá nhân bỉ xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, hoặc trong trường hợp bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật.
Người bị thiệt hại trong quan hệ pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nói chung là cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, tổn thất về tinh thần do người bị thi hành công vụ đã gây ra trong các trường hợp do pháp luật quy định. Người bị thiệt hại không chỉ bao gồm những người trực tiếp là đối tượng tác động của các quyết định hoặc hành vi của người thi hành công vụ gây thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà còn bao gồm những người gián tiếp bị thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chế hoặc mất khả năng lao động.
Hình thức phục hồi danh dự đó chính là trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai và đăng báo xin lỗi và cải chính công khai. Trong đó, cả hai biện pháp này đều được áp dụng đối với trường hợp danh dự đối với người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự. Còn đăng báo xin lỗi và cải chính công khai được áp dụng khi người bị thiệt hại do bị buộc thôi việc trái pháp luật, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
2. Biên bản trả lời thông báo tổ chức phục hồi danh dự là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì khi có căn cứ tiến hành phục hồi danh dự, thì các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ sẽ ra thông báo tổ chức phục hồi danh dự gửi đến người bị thiệt hại nhằm để thông báo về kế hoạch cũng như phương án tổ chức phục hồi danh dự, thời gian, địa điểm, … tiến hành phục hồi danh dự. Sau khi nhận được thông báo, theo quy định thì trong thời gian 10 ngày người bị thiệt hại phải có văn bản trả lời lại cơ quan ra thông báo. Khi người bị thiệt hại có ý kiến trực tiếp tại cơ quan thì phải tiến hành lập biên bản căn cứ theo quy định sau: “3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại trả lời bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại.” (Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 68/2018/NĐ- CP)
Như vậy, có thể hiểu Biên bản trả lời thông báo tổ chức phục hồi danh dự là văn bản ghi nhận lại ý kiến phản hồi của người bị thiệt hại về thông báo tổ chức phục hồi danh dự do cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ban hành.
Biên bản trả lời thông báo tổ chức phục hồi danh dự được dùng để ghi lại phản hồi, ý kiến của người bị thiệt hại về thông báo tổ chức phục hồi danh dự mà họ nhận được khi các cá nhân bị thiệt hại này phản hồi ý kiến của mình ngay tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại mà không có văn bản phản hồi ý kiến riêng. Trong biên bản phải thể hiện chi tiết ý kiến của người bị thiệt hại và cuối văn phản phải có chữ kí, điểm chỉ của người bị thiệt hại thì mới đảm bảo tính có hiệu lực của biên bản.
3. Mẫu Biên bản trả lời thông báo tổ chức phục hồi danh dự và soạn thảo biên bản:
Mẫu Biên bản trả thời thông báo tổ chức phục hồi danh dự là mẫu 18/BTNN được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17 tháng 5 năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước. Mẫu Biên bản như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
Trả lời thông báo tổ chức thực hiện phục hồi danh dự
Hôm nay, vào hồi …giờ….phút ngày …. / …../ ……, tại……., chúng tôi gồm:
1. Người bị thiệt hại
Họ và tên: ……
Giấy chứng minh nhân thân: ………
Địa chỉ………
2. Đại diện cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
Họ và tên:………..
Chức vụ: ………
Ngày…tháng….năm….,…..(1).…đã gửi Thông báo số….. ngày…/…/….. về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự đối với Ông/Bà…….(1)…… Ông/Bà đã ……. (2) ……
Biên bản được lập thành….. bản vào hồi…..giờ…phút ngày …../…../….. và được đọc cho những người tham gia cùng nghe và nhất trí cùng ký tên dưới đây./.
Người bị thiệt hại
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
Đại diện cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
(Ký và ghi rõ họ tên)
Soạn thảo Biên bản trả lời thông báo tổ chức phục hồi danh dự Mẫu 18/BTNN:
(1) Ghi tên cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
(2) Ghi nhận ý kiến của người bị thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đồng ý với toàn bộ nội dung Thông báo.
– Không đồng ý với nội dung trong Thông báo. Trường hợp này cần ghi cụ thể ý kiến về sự thay đổi đối với từng nội dung trong Thông báo.
– Đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự.
– Từ chối quyền được phục hồi danh dự.
4. Thực hiện phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại:
Việc tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện như sau: Sau khi nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự thì trong vòng 15 ngày tiếp theo, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai. Buổi xin lỗi cải chính công khai gồm có người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại; đại diện lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành tố tụng; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú (có trụ sở); cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ,…; Đại diện cơ quan báo chí;…..
Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện như sau: Sau khi nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở trung ương thực hiện hoạt động phục hồi danh dự bằng cách đăng báo xin lỗi và cải chính công khai trên 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú (có trụ sở) trong 03 số liên tiếp; trên Cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Thời hạn thực hiện hoạt động này là 15 ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu thực hiện phục hồi danh dự của người bị thiệt hại.
Còn đối với việc đăng báo xin lỗi, cải chính công khai ở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở địa phương thì sẽ thực hiện đăng báo xin lỗi và cải chính công khai trên 01 tờ báo cấp tỉnh tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú (có trụ sở) trong 03 số liên tiếp mà không thực hiện đăng tại báo cấp trung ương; và có thể đăng trên Cổng thông tin điện tử nếu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có Cổng thông tin điện tử
Sau khi đăng báo xin lỗi và cải chính công khai, thì cần niêm yết công khai tờ báo có nội dung xin lỗi, cải chính công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cưu trú (hoặc pháp nhân thương mại có trụ sở).
* Căn cứ pháp lý
– Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại năm 2017;
– Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
– Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17 tháng 5 năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.