Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu là gì? Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu để làm gì? Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định của pháp luật về trưng cầu giám định?
Việc tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu cầu cần phải được lập thành biên bản. Vậy mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu là gì? Nội dung của biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu gồm những gì và khi soạn thảo cần lưu ý những gì? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu.
1. Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu là gì?
Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu là mẫu biên bản được lập ra khi tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu.
2. Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu để làm gì?
Mẫu biên bản ghi chép tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu là mẫu biên bản được dùng để ghi chép về việc tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu.
3. Mẫu biên bản tiếp nhận đối tượng giám định có quyết định trưng cầu
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
——-
Số: ………. /BBTNĐTGĐTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…….., ngày ……. tháng ….. năm…….
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH CÓ QUYẾT ĐỊNH TRƯNG CẦU
Hồi ….. giờ ……. phút, ngày ……. tháng ……. năm 20 ……. tại (địa điểm tiếp nhận) ……….(1)
Căn cứ Quyết định trưng cầu giám định/giám định bổ sung/ giám định lại số: …….. ngày …….. tháng …….. năm ……….. của …(2)
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao (cơ quan trưng cầu): (3)
Ông/ Bà: ……….. Chức vụ: …… Điện thoại: ………(4)
Cơ quan: ………(5)
Đại diện bên nhận:
Ông/ Bà: ….. Chức vụ:…… Điện thoại: ……(6)
Khoa/ phòng: ……(7)
Tổ chức giám định: ……(8)
Đại diện cơ quan quản lý đối tượng giám định(nếu có): (9)
Ông/ Bà: ……….. Chức vụ: ………… Điện thoại: …..….
Cơ quan: ……
Đã tiến hành giao, nhận đối tượng giám định theo quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần nêu trên.
1. Đối tượng giám định:(10)
Họ, tên: ……
Năm sinh: ………. Giới tính: ……………
Quê quán: ………
Nơi thường trú: …..
2. Tình trạng đối tượng giám định khi tiếp nhận: ……(11)
3. Cách thức quản lý đối tượng giám định sau khi tiếp nhận: ………(12)
4. Tài liệu, đồ vật có liên quan đến đối tượng giám định:… (13)
Ảnh 4 x 6 ép plastic: 02 ảnh.
Biên bản được lập thành 02 bản, hoàn tất hồi …… giờ ….. phút, ngày ….. tháng …… năm 20 ……… Mỗi bên giữ 01 bản.
Những người có tên trên cùng đọc lại và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Đại diện cơ quan quản lý đối tượng giám định
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận chữ ký người nhận và đóng dấu
4. Hướng dẫn soạn thảo
(1): Điền ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản .
(2): Điền quyết định trưng cầu giám định/ giám định bổ sung/ giám định lại
(3): Điền tên cơ quan trưng cầu
(4): Điền tên của người trưng cầu, chức vụ, số điện thoại
(5): Điền cơ quan của người trưng cầu
(6): Điền tên, chức vụ, số điện thoại của bên nhận
(7): Điền khoa/ phòng làm việc của bên nhận
(8): Điền tên tổ chức giám định
(9): Điền đại diện cơ quan quản lý đối tượng giám định ( nếu có)
(10): Điền thông tin về đối tượng giám định ( họ tên, năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú)
(11): Điền tình trạng đối tượng giám định khi tiếp nhận
(12): Điền cách thức quản lý đối tượng giám định sau khi tiếp nhận
(13): Điền tài liệu, đồ vật có liên quan đến đối tượng giám định
5. Quy định của pháp luật về trưng cầu giám định
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015
– Theo đó, trưng cầu giám định là hình thức do Tòa án tiến hành ra Quyết định trưng cầu giám định khi đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết.
– Yêu cầu giám định là việc đương sự tự mình yêu cầu tổ chức giám định thực hiện việc giám định với điều kiện tiên quyết là đương sự đã yêu cầu Tòa án thực hiện việc trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự (Khoản 1 Điều 102 BLTTDS).
“Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định”. Theo Khoản 1 Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012
Theo đó, trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được quy định như sau:
– Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
– Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
– Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
– Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
– Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
– Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo được quy định như sau:
– Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
– Trong trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
– Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
Người giám định có quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
+ Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
+ Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
+ Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
+ Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
+ Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
+ Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
– Quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ các nội dung như sau:
+ Các thông tin cơ bản của vụ việc dân sự;
+ Loại hình trưng cầu giám định: lần đầu, bổ sung hay giám định lại
+ Trường hợp áp dụng là do đương sự có yêu cầu hay Tòa án xét thấy cần thiết.
+ Đối tượng cần giám định (ví dụ: đối với chữ ký của người bán trong hợp đồng mua bán tài sản hoặc đối với chữ viết trong bản di chúc do bị đơn giao nộp cho Tòa án).
+ Tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định hoặc họ, tên và địa chỉ của người được trưng cầu giám định.
+ Những vấn đề cần giám định và các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định.
+ Các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu;
+ Thời hạn tổ chức giám định tư pháp hoặc giám định viên được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Tòa án.