Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển là gì? Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển để làm gì? Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định của pháp luật về tàu biển?
Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển. Tàu biển theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam 2915 thì không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi. Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam. Trước khi đi biển thì chủ tàu, bộ phận kỹ thuật phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu để đảm bảo an toàn một cách tốt nhất. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển và hướng dẫn soạn thảo.
1. Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển là gì?
Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển là mẫu biên bản được lập ra khi có sự kiểm tra kỹ thuật tàu trước khi đi biển.
2. Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển để làm gì?
Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển là mẫu biên bản được dùng để ghi chép về việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển. Mẫu nêu rõ nội dung kiểm tra, thời gian và địa điểm lập biên bản…
3. Mẫu biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển
Tên đơn vị trực tiếp quản lý]: ……..
[Tên đơn vị sử dụng]: ……………….
BIÊN BẢN
KIỂM TRA TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT TÀU TRƯỚC KHI ĐI BIỂN
……, ngày …..tháng …..năm ……..(1)
Số hiệu phương tiện: …….(2)
Họ tên cán bộ kiểm tra: ……..(3)
Chức vụ, đơn vị: ……………….(4)
I. Tình trạng kỹ thuật:(5)
1. Thân vỏ: ………
2. Tời neo mũi: ………
3. Tời neo lái: …………
4. Hệ thống lái: …………
5. Thiết bị nghi khí hàng hải: ……………..
6. Máy chính: …………
7. Tổ hợp máy phát điện: ………
8. Máy nén khí: ………….
9. Các thiết bị buồng máy khác:….
10. Hệ trục chân vịt:…..
11. Hệ thống hút khô, chống chìm:….
12. Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa:…..
13. Các trang thiết bị khác:…..
14. Dữ trữ nước ngọt:………….. ; Dầu đốt:……….. ; Dầu nhờn: ………….
15. Trạng thái tàu:
– Mớn nước: Mũi ……………; Lái ………………
– Nghiêng ngang: …………; Nghiêng dọc: ……….
II. Kết luận:(6)
Thuyền trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cán bộ kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo
(1): Điền ngày, tháng, năm lập biên bản
(2): Điền số hiệu phương tiện
(3): Điền họ tên cán bộ kiểm tra
(4): Điền chức vụ, đơn vị
(5): Điền tình trạng kỹ thuật của tàu
(6): Điền kết luận
5. Quy định của pháp luật về tàu biển
– Cơ sở pháp lý: Thông tư 07/2018/TT- BGTVT
5.1. Về Biên bản kiểm tra tàu biển
– Sau khi kết thúc kiểm tra, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải lập biên bản kiểm tra tàu biển theo mẫu Form A, Form B quy định tại Sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU (Form B chỉ lập khi kiểm tra phát hiện tàu biển có khiếm khuyết). Trong trường hợp dừng kiểm tra tàu biển, tại mẫu (Form B) ghi các khiếm khuyết trong lần đầu phát hiện và các khiếm khuyết phát hiện được trong lần kiểm tra lại (nếu có).
– Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cấp cho thuyền trưởng một biên bản kiểm tra.
– Đối với khiếm khuyết nghiêm trọng dẫn đến lưu giữ tàu biển theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải ghi rõ tại biên bản kiểm tra điều khoản quy định cụ thể của công ước.
– Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển áp dụng các mẫu thông báo, các mã về khiếm khuyết, mã tổ chức đăng kiểm hoặc tổ chức được công nhận, mã cảng kiểm tra, mã cờ quốc tịch, mã loại tàu biển, mã thẩm quyền được quy định tại Sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU để lập biên bản kiểm tra tàu biển.
Các công ước quốc tế áp dụng:
– Kiểm tra tàu biển áp dụng các quy định của các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bao gồm:
+ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi (SOLAS Protocol 1988);
+ Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 (LOAD LINES); Nghị định thư 1988 liên quan đến Công ước quốc tế về mạn khô 1966 (LOAD LINES Protocol 1988);
+ Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 và các sửa đổi; Nghị định thư 1978 và 1997 liên quan đến Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển 1973 (MARPOL);
+ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên 1978 và các sửa đổi (STCW);
+ Công ước quốc tế về đo dung tích của tàu biển 1969 (TONNAGE);
+ Công ước quốc tế về hệ thống kiểm soát chống hà độc hại của tàu biển 2001 (AFS);
+ Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC);
+ Công ước quốc tế về quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển 1972 (COLREG).
– Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung các công ước quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Việt Nam mới gia nhập các công ước liên quan về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển áp dụng các quy định mới này trong quá trình kiểm tra tàu biển.
5.2. Nguyên tắc kiểm tra tàu biển
– Kiểm tra tàu biển được thực hiện theo phân công của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, do tối thiểu hai (02) Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển thực hiện. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể bố trí người có chuyên môn hỗ trợ Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển.
– Khi lên tàu kiểm tra, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải xuất trình Thẻ Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển cho thuyền trưởng hoặc thuyền viên trực ca của tàu biển.
– Trong quá trình kiểm tra tàu biển, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển tránh cho tàu biển bị trì hoãn hoặc bị lưu giữ không chính đáng. Mục tiêu chính của kiểm tra là ngăn không cho tàu biển hành trình khi không bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường. Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển xem xét quyết định lưu giữ tàu biển cho đến khi các khiếm khuyết được khắc phục hoặc cho phép tàu biển hành hải với một số khiếm khuyết, tùy thuộc vào tính chất cụ thể của từng chuyến đi.
5.3.Tiêu chí lựa chọn tàu biển kiểm tra
– Khi có những bằng chứng rõ ràng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì tàu biển sẽ được kiểm tra khi vào cảng.
– Khi không có bằng chứng rõ ràng thì việc lựa chọn tàu biển để kiểm tra theo khung cửa sổ khoảng thời gian được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro của tàu biển do APCIS của Tokyo MOU quy định.
Kiểm tra ban đầu:
– Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển trước khi lên tàu biển tiến hành kiểm tra phải đánh giá tình trạng chung của tàu biển, bao gồm: tình trạng sơn, tình trạng han rỉ hay những hư hỏng không được sửa chữa xung quanh tàu biển.
– Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển xác định loại tàu biển, năm đóng, thông số kỹ thuật để áp dụng các quy định của công ước phù hợp.
– Khi lên tàu biển, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra các Giấy chứng nhận, tài liệu có liên quan của tàu biển. Nếu các Giấy chứng nhận phù hợp và Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển đánh giá công tác bảo dưỡng của tàu biển được thực hiện theo quy định, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kết thúc việc kiểm tra và lập biên bản kiểm tra tàu biển theo mẫu (Form A) quy định tại sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual).
Kiểm tra chi tiết:
Sau khi tiến hành kiểm tra ban đầu, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra chi tiết tình trạng chung của tàu biển, trang thiết bị, buồng lái, boong, hầm hàng, buồng máy, khu vực đón trả hoa tiêu trên tàu và các quy trình cơ bản của tàu biển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển quyết định kiểm tra một phần hoặc tất cả các nội dung nêu trên.
Thẩm quyền của Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển:
Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu tàu biển có khiếm khuyết thì Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có thẩm quyền:
– Yêu cầu tàu biển khắc phục khiếm khuyết trước khi khởi hành.
– Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết ở cảng tới.
– Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết trong vòng 14 ngày.
– Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết trong vòng 03 tháng.
– Cho phép tàu biển khắc phục khiếm khuyết theo kế hoạch thỏa thuận.
– Lưu giữ tàu biển.
– Các hành động khác: ghi cụ thể hành động cho phép.
– Xác nhận khiếm khuyết đã được khắc phục.
Thông báo lưu giữ tàu biển, dừng kiểm tra và thả tàu biển:
– Trong trường hợp lưu giữ tàu biển hoặc dừng kiểm tra, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển thông báo ngay cho chính quyền tàu biển mang cờ và các bên có liên quan biết bằng văn bản. Sau khi tàu biển đã được khắc phục các khiếm khuyết nghiêm trọng, thỏa mãn các yêu cầu của công ước, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra lại và thông báo cho chính quyền tàu biển mang cờ, các bên liên quan về việc thả tàu biển.
– Các khiếm khuyết nghiêm trọng dẫn đến lưu giữ tàu biển quy định cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Thông báo dừng kiểm tra theo mẫu quy định tại sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC Manual) của Tokyo MOU.
Khắc phục khiếm khuyết và cho phép tàu biển rời cảng:
– Trong trường hợp các khiếm khuyết nghiêm trọng theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này đe dọa đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải hoặc gây ô nhiễm môi trường, Sĩ quan kiểm tra nhà nước cảng biển bảo đảm những khiếm khuyết này được khắc phục trước khi tàu biển rời cảng.
– Trong trường hợp các khiếm khuyết lưu giữ tàu biển không thể khắc phục tại cảng kiểm tra, Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể cho tàu biển hành trình đến cảng sửa chữa gần nhất do thuyền trưởng lựa chọn và được chính quyền cảng đó chấp thuận. Đồng thời, chính quyền tàu biển mang cờ thống nhất với Cảng vụ hàng hải các điều kiện bảo đảm an toàn cho tàu biển đến cảng sửa chữa gần nhất. Trong trường hợp này, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho chính quyền cảng tới và các bên liên quan.