Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất để làm gì? Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định của pháp luật về thu hồi đất?
Kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. Khi tiến hàng kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi thì cần phải lập biên bản. Nội dung của mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi bao gồm những nội dung gì và khi soạn thảo cần lưu ý những gì? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi và hướng dẫn soạn thảo.
1. Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được dùng khi tiến hành kiểm kê đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất để làm gì?
Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất là mẫu biên bản được dùng để ghi chép lại quá trình kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
3.Mẫu biên bản kiểm kê về đất và tài sản có trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…………., ngày …… tháng……. năm ……
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
Về đất và tài sản có trên đất Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án
Hôm nay, vào hồi…. ..giờ…. phút… ngày…… tháng…. năm……., tại hộ gia đình/cá nhân/tổ chức…………. (1) chúng tôi gồm:
1. Về phía …..(2) (Tên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng):
1……
2……
3……
2. Về phía UBND ……………………… (ghi tên UBND xã/ phường/thị trấn nơi có đất thu hồi), gồm:(3)
1…………….
2……………
3…………..
III. Về phía thôn/bản/khu dân cư…………… (ghi tên):(4)
1………….
2………..
3……..
1. Về phía Hộ gia đình/cá nhân/tổ chức có đất, tài sản trên đất nhà nước thu hồi: (5)
1………
2………
3……….
2. Các thành phần khác có liên quan (nếu có) (6)
1……..
2………
3……….
Chúng tôi đã cùng nhau làm việc kiểm kê về đất và tài sản có trên đất do….. …..(7) đang sử dụng, trong khu vực Nhà nước thu hồi để thực hiện Dự án …….(8) với các nội dung cụ thể như sau:
1. Về đất:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số …. do …………….. cấp, thời điểm cấp……..(9)
– Tên người được cấp giấy chứng nhận: ………
Địa chỉ………..
– Các giấy tờ khác có liên quan đến việc sử dụng đất gồm :….(11)
– Thửa đất có diện tích ….
– Loại đất:…………….
– Nguồn gốc sử dụng: ………….
– Thời điểm sử dụng: ………
– Các thông tin khác có liên quan:……….
2. Về tài sản trên đất
– Loại nhà cửa, công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, tài sản trên đất(12)…. ..
– Giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng tài sản : (13)
– Các thông tin khác có liên quan:….
Biên bản làm việc kết thúc vào hồi……. giờ……. phút cùng ngày, các thành phần tham gia lập biên bản đã đọc, nhất trí với các nội dung trên đây./.
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG THÔN/BẢN/KHU DÂN CƯ
(Ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG/ THỊ TRẤN
(Ký, đóng dấu)
CHỦ HỘ/NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN/ ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC CÓ ĐẤT THU HỒI
(Ký, ghi rõ họ tên)
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG GPMB
(Ký, đóng dấu)
4. Hướng dẫn soạn thảo.
(1): Điền rõ tên, địa chỉ của người có đất thu hồi
(2): Điền tên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
(3): Điền tên UBND xã/ phường/thị trấn nơi có đất thu hồi
(4): Điền tên phía thôn/bản/khu dân cư.
(5): Điền tên hộ gia đình/cá nhân/tổ chức có đất, tài sản trên đất nhà nước thu hồi
(6): Điền tên các thành phần khác có liên quan (nếu có)
(7): Điền tên tổ chức, hộ gia đình cá nhân
(8): Điền tên dự án
(9): Điền các thông tin trên giấy chứng nhận liên quan đến người được cấp, cơ quan cấp, ngày tháng năm cấp (nếu có). Nếu không có giấy chứng nhận thì không phải ghi phần này.
(10): Liệt kê tất cả các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng thửa đất (nếu có). Nếu không có thì ghi rõ “Không có giấy tờ”
(11): Ghi rõ diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)
(12): Nêu rõ loại nhà, công trình, thời điểm sử dụng hoặc tạo lập, số lượng, kích thước, khối lượng, giá trị và các đặc điểm khác có liên quan.
(13): Liệt kê các loại giấy tờ như: giấy phép xây dựng, giấy bán nhà, giấy giao rừng…… (nếu có). Nếu không có thì ghi rõ: “Không có giấy tờ”
5. Quy định của pháp luật về thu hồi đất.
– Cơ sở pháp lý: Luật đất đai 2013
5.1. Thu hồi đất trong các trường hợp nào?
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
5.2. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất.
Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như sau:
– Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
– Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
– Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5.3. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Quy định của Nghị định về vấn đề này như sau:
– Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
+ Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
– Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
+ Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
– Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
+ Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai.
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.