Trong quá trình thi hành án, Toà án sẽ giao quyết định, văn bản về thi hành án cho cơ quan có thẩm quyền. Mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án ra đời trong hoàn cảnh này có có những ý nghĩa quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án là gì?
Hiện nay, thi hành án dân sự góp phần thúc đẩy và giải phóng các nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Thi hành án dân sự còn có tác dụng quan trọng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, năng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, tạo niềm tin của của người sân vào tính nghiêm minh của pháp luật, củng cố quyền lực nhà nước. Pháp luật nước ta đã ban hành nhiểu quy định và biểu mẫu cụ thể để đảm bảo hoạt động của thi hành án dân sự. Mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án là một trong số đó và được sử dụng phổ biến trong thực tiễn.
Mẫu số 50/PTHA: Biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án là mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra ghi chép về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án dân sự. Mẫu biên bản được lập ra cần phải nêu rõ nội dung của biên bản, thông tin bàn giao quyết định, quyết định, văn bản về thi hành án, thông tin cá nhân tiếp nhận quyết định, văn bản về thi hành án, căn cứ pháp lý ban hành biên bản, thông tin các chấp hành viên của vụ án dân sự,… Mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong quá trình thi hành án.
2. Mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án:
Mẫu số 50/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
BIÊN BẢN
Về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án
Vào hồi ……. giờ ….. ngày ……. tháng …… năm …… tại:
Căn cứ Bản án, Quyết định số ………. ngày ….. tháng……. năm …… của Tòa án
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……. ngày ….. tháng ….. năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ……………………………………
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): ………, chức vụ: Chấp hành viên
Ông (bà): ………, chức vụ:
Ông (bà): ………, chức vụ:
Với sự tham gia của:
Ông (bà): ………, chức vụ:
Lập biên bản về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án cho ông (bà)
Địa chỉ:
Sau khi giải thích các quyền và nghĩa vụ của ông (bà)
Quyết định, văn bản về thi hành án gồm:
Ông (bà): …………, nhận (không nhận) quyết định, văn bản về thi hành án và cam đoan thực hiện theo yêu cầu của Phòng Thi hành án, nếu sai sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản lập xong hồi …… giờ ……. cùng ngày, lập thành …….. bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ………..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 50/PTHA.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là biên bản về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin thời gian lập biên bản.
+ Căn cứ pháp lý lập biên bản.
+ Thông tin các chấp hành viên.
+ Thông tin về người tham gia.
+ Tóm tắt nội dung quyết định, văn bản về thi hành án.
+ Thời gian kết thúc việc lập biên bản.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của người ghi biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của đại diện.
+ Ký và ghi rõ họ tên của chấp hành viên.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người được thi hành án.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người phải thi hành án.
4. Quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự:
4.1. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp tỉnh:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật thi hành án dân sự 2008 mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều Điều 35 Bộ luật thi hành án dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
4.2. Thẩm quyền cơ quan thi hành án cấp huyện:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan thi hành án cấp huyện có thẩm quyền thi hành những bản án, quyết định sau:
– Cơ quan thi hành án cấp huyện có thẩm quyền thi hành những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở.
– Cơ quan thi hành án cấp huyện có thẩm quyền thi hành những bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở.
– Cơ quan thi hành án cấp huyện có thẩm quyền thi hành những buyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở.
– Cơ quan thi hành án cấp huyện có thẩm quyền thi hành những bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
4.3. Thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp quân khu:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn nơi mình quản lý.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn nơi mình quản lý.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu.
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Cần lưu ý rằng đối với những bản án, quyết định mà việc thi hành có thể phức tạp như bản án, quyết định về vụ việc toà án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm thì do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thi hành.
Và ngược lại, đối với những bản án, quyết định mà việc thi hành có thể đơn giản như bản án, quyết định về vụ việc toà án cấp huyện xét xử sơ thẩm thì do cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện thi hành. Việc phân định thầm quyền thi hành án dân sự giữa các cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp căn cứ vào phạm vi lãnh thổ và việc cơ quan thi hành án dân sự nào có điều kiện tổ chức thi hành án dân sự có hiệu quả thì cơ quan thi hành án