Để đáp ứng nhu cầu sản xuất các công ty khử trùng sử dụng Methyl Bromide xử lý đất trước khi trồng hoa các loại đã tiêu diệt được một số dịch hại như tuyến trùng,..... nên việc nhập khẩu, sử dụng, mua bán hiện vẫn đang diễn ra khá phổ biến. Trong quá trình này, mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE ra đời.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE là gì?
Methyl bromide là một hợp chất hữu cơ dạng khí không màu, không mùi, không cháy, được sử dụng cả ở sản xuất quy mô công nghiệp lẫn trong một số quá trình sinh học. Hóa chất methyl bromide được một số quốc gia sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật cho đến đầu những năm 2000. Tuy nhiên, hiện nay do những hạn chế mà hợp chất này mang lại nên việc sử dụng methyl bromide đã không còn phổ biến. Để quản lý hoạt động sử dụng methyl bromide thì mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE đã được ban hành và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu số 02/BVTV báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE là mẫu bản báo cáo được lập ra nhằm mục đích để đưa ra báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán methyl bromide. Mẫu nêu rõ tổng quát tình hình nhập khẩu/sử dụng methyl bromide, lượng methyl bromide tồn đầu của kỳ báo cáo, lượng methyl bromide nhập khẩu trong kỳ báo cáo, lượng methyl bromide tồn cuối của kỳ báo cáo… Mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE được ban hành theo Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT.
2. Mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE:
Mẫu số 02/BVTV
Tổ chức khử trùng: …………………..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU/SỬ DỤNG/MUA BÁN METHYL BROMIDE
(6 tháng đầu năm 20…./hoặc năm 20….)
Kính gửi: Cục Bảo vệ thực vật
I. Tổng quát tình hình nhập khẩu/sử dụng methyl bromide.
1. Lượng methyl bromide tồn đầu của kỳ báo cáo: ………….. kg
2. Lượng methyl bromide nhập khẩu trong kỳ báo cáo
STT | MB được cấp phép NK | Lượng MB nhập khẩu thực tế (kg) | Lượng MB sử dụng(kg) | Lượng MB đã bán (kg) | Ghi chú | ||
Số GP | Lượng MB (kg) | Tên tổ chức mua MB | Lượng MB đã bán (kg) | ||||
Tổng | Tổng | Tổng | Tổng |
3. Lượng methyl bromide tồn cuối của kỳ báo cáo: …………….kg
II. Chi tiết sử dụng methyl bromide
Khử trùng nông sản xuất khẩu | Thực hiện TCQT số 15 | Khử trùng hàng nhập khẩu | Các ứng dụng khác | |||||||||||
Loại nông sản | Khối lượng nông sản (tấn) | Khối lượng MB (kg) | Thể tích (m3) | Khối lượng MB (kg) | Loại hàng hóa | Khối lượng hàng được xử lý (tấn) | Lý do xử lý | Khối lượng MB (kg) | Tên ứng dụng | Khối lượng được xử lý (tấn) | Khối lượng MB (kg) | |||
Tổng | Tổng | Tổng | Tổng | Tổng | Tổng | Tổng | Tổng | |||||||
Tổng lượng MB sử dụng (kg) |
Ghi chú: Thời hạn báo cáo 06 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE:
– Phần mở đầu:
+ Thông tin về tổ chức thực hiện khử trùng.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE.
+ Thông tin về kỳ báo cáo.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận mẫu báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng, mua bán METHYL BROMIDE.
+ Tổng quát tình hình nhập khẩu/sử dụng methyl bromide. ( Lượng methyl bromide tồn đầu của kỳ báo cáo, lượng methyl bromide nhập khẩu trong kỳ báo cáo, ượng methyl bromide tồn cuối của kỳ báo cáo)
+ Thông tin chi tiết sử dụng methyl bromide. (Khử trùng nông sản xuất khẩu, thực hiện TCQT số 15, khử trùng hàng nhập khẩu, các ứng dụng khác)
4. Một số quy định về thuốc bảo vệ thực vật:
4.1. Thuốc bảo vệ thực vật:
Theo quy định chung về quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại Điều 48 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 thì:
Thuốc bảo vệ thực vật là một loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được quản lý theo danh mục.
Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có trách nhiệm ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này thì chỉ được sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy phép và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.2. Các hình thức đăng ký thuốc bảo vệ thực vật:
Có hai hình thức đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, cụ thể như sau:
– Thứ nhất: Đăng ký chính thức bao gồm:
Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá nhân sáng chế ở nước ngoài và đã được đăng ký sử dụng ở nước ngoài.
Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh mục do tổ chức, cá nhân sáng chế trong nước và được Hội đồng khoa học do Cục Bảo vệ thực vật thành lập đề xuất Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại thuốc bảo vệ thực vật.
Hồ sơ đăng ký chính thức bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Thứ nhất: Đơn đăng ký thuốc bảo vệ thực vật quy định của pháp luật.
+ Thứ hai: Giấy ủy quyền của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật xin đăng ký.
+ Thứ ba: Giấy xác nhận (bản chính hoặc bản sao hợp pháp) là nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
+ Thứ tư: Tài liệu kỹ thuật chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao, dịch từ bản gốc, có dấu xác nhận của nhà sản xuất ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
+ Thứ năm: Bản photocopy Giấy đăng ký sử dụng thuốc tại nước ngoài;
+ Thứ sáu: Mẫu nhãn thuốc theo quy định của pháp luật.
+ Thứ bảy: Kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời gian cách ly theo quy định của pháp luật.
+ Thứ tám: Bản sao hợp pháp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam cấp hoặc bản sao hợp pháp giấy ủy nhiệm, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng các văn bằng bảo hộ quyền sở hữu các sản phẩm ở Việt Nam của chủ sở hữu các sản phẩm đó (nếu có).
– Thứ hai: Đăng ký bổ sung bao gồm:
Thuốc bảo vệ thực vật đã có tên thương phẩm trong Danh mục nhưng bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất.
Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất đã có trong Danh mục nhưng đăng ký tên thương phẩm khác.
4.3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật được phép đăng ký vào lưu hành tại nước ta:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nước ta cho phép đăng ký lưu hành các loại thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
– Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
– Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất đã có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam nhưng mang tên thương phẩm khác.
– Thuốc bảo vệ thực vật có tên thương phẩm trong Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhưng bổ sung phạm vi sử dụng, liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thuốc, hàm lượng hoạt chất hoặc hỗn hợp với nhau thành thuốc mới.
– Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam để khử trùng kho tàng, bến bãi; bảo quản lâm sản không dùng làm thực phẩm và dược liệu; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều.
Trên đây là các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng và cho phép lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam. Việc đưa ra các quy định cụ thể về những loại thuốc bảo vệ thực vật có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ an toàn của các loại giông cây trồng cũng như sức khoẻ của người dân. Ngoài ra đối với việc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cũng cần đáp ứng theo đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục mà pháp luật Việt Nam quy định. Cần lưu ý giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn.