Theo quy định các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài ra còn có thể giải quyết các vụ án khi có đương sự ở nước ngoài. Để giải quyết những vụ án có đương sự ở nước ngoài thì Tòa án phải phối hợp với những cơ quan đại diện của nhà nước và đương sự để tiến hành tống đạt, thông báo các văn bản giữa hai bên.
Mục lục bài viết
1. Mẫu văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính là gì?
Cơ quan đại diện là Cơ quan, tổ chức, văn phòng hoặc các loại cơ cấu tổ chức khác được dùng làm tổ chức đại diện cho một chính thể hoặc thiết chế, cơ quan khác lớn hơn.
Tiền cước bưu chính ở nước ngoài là khoản tiền phải trả để Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng và gửi kết quả thực hiện tống đạt văn bản tố tụng hoặc kết quả thực hiện thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án bằng dịch vụ bưu chính chuyển phát bưu phẩm bảo đảm.
Mẫu số 07: Mẫu văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện là mẫu quyết định của Tòa án nhân dân nơi tiếp nhận và xử lý các vụ án có yếu tố đương sự ở nước ngoài và Tòa án cần phải chuyển tiền cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại để thanh toán cước bưu chính tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự và thông báo lại kết quả cho Tòa án.
Mẫu số 07: Mẫu văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép về việc yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện được thực hiện khi Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc cần phải chuyển tiền cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại để thanh toán cước bưu chính tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự và thông báo lại kết quả cho Tòa án.
2. Mẫu số 07: Mẫu văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho cơ quan đại diện:
Mẫu văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện có nội dung như sau:
TÒA ÁN NHÂN DÂN (1)
——-
Số: /TA-CV
V/v chuyển tiền cước bưu chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày…tháng…năm….
Kính gửi: Ngân hàng/Chi nhánh ngân hàng… (2)
Tòa án nhân dân (3) đang giải quyết việc dân sự/vụ án dân sự/vụ án hành chính thụ lý số (4) có đương sự ở nước ngoài là Ông/Bà…. (5), địa chỉ…. (6).
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân Sự/Luật tố tụng hành chính, Thông tư liên tịch số ngày tháng năm của Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao (7), Tòa án cần phải chuyển tiền cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại (8) để thanh toán cước bưu chính tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự nêu trên và chuyển lại cho Tòa án thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng.
Do đó, Tòa án đề nghị Ngân hàng/chi nhánh ngân hàng chuyển cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại (9) số tiền…(bằng chữ…) (10).
Số tiền này và phí chuyển tiền được trích từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Tòa án đã được mở tại Ngân hàng/chi nhánh Ngân hàng.
Kèm theo công văn này là các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Bản chụp văn bản của Tòa án đề nghị Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại (11) tống đạt văn bản tố tụng (12).
2. Bản chụp văn bản của Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại (13) cung cấp thông tin về mức tiền cước bưu chính ở nước ngoài và tài khoản ngân hàng./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, hồ sơ.
THẨM PHÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu số 07:
Mục (1), (3) ghi tên của Tòa án ban hành công văn.
Mục (2) ghi tên Ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nơi Tòa án mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ.
Mục (4): ghi thông tin về số thụ lý, ngày tháng năm thụ lý vụ việc.
Mục (5), (6) ghi họ tên, địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
Mục (7) ghi tên của Thông tư liên tịch này.
Mục (8), (9), (11), (13) ghi tên cơ quan đại diện mà Tòa án đề nghị tống đạt văn bản tố tụng.
Mục (10): ghi số tiền bằng đô la Mỹ cần chuyển để cơ quan đại diện thanh toán tiền cước bưu chính tống đạt hồ sơ văn bản tố tụng cho đương sự và để gửi thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án.
Mục (12): ghi một trong hai công việc (tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng).
Lưu ý: trường hợp yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính cho Cơ quan đại diện để cơ quan này gửi kết quả thực hiện thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án, thì ghi như sau:
“Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự/Luật tố tụng hành chính, Thông tư liên tịch số ngày tháng năm của Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao (6), Tòa án cần phải chuyển tiền cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại (7) để thanh toán tiền cước bưu chính khi cơ quan này gửi thông báo kết quả thực hiện việc thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án”.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2019/TLT-TANDTC-BNG quy định: “Tống đạt văn bản tố tụng” là việc Cơ quan đại diện gửi văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài bằng dịch vụ bưu chính chuyển phát bưu phẩm bảo đảm
Theo đó, việc Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc cần phải chuyển tiền cho Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại để thanh toán cước bưu chính tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự và thông báo lại kết quả cho Tòa án chính là sự phối hợp của Tòa án nhân dân và cơ quan đai diện nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện một số hoạt động tố tụng dân sự hoặc hành chính.
Theo đó, khi Tòa án ra quyết định đề nghị tống đạt, thông báo văn bản cho đương sự thì:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án, Cơ quan đại diện thực hiện công việc:
+ Cơ quan kiểm tra hồ sơ và vào sổ hồ sơ tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
+ Cơ quan đại diện tiến hành tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án theo quy định.
– Trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc, Cơ quan đại diện dừng việc thực hiện và thông báo bằng thư điện tử cho Tòa án biết để lập hồ sơ thay thế. Sau khi nhận được hồ sơ mới từ Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng theo quy định .
– Địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc, địa chỉ thiếu ít nhất một trong các thông tin về tên nước, tiểu bang, vùng lãnh thổ, tên thành phố, tên phố, số nhà nơi cư trú, làm việc hoặc hộp thư bưu chính của đương sự trong trường hợp họ chỉ nhận tài liệu, giấy tờ bằng hình thức này hoặc địa chỉ đó không có thật, không còn tồn tại, địa chỉ được phiên âm ra tiếng Việt.
Sau đó, tiến hành việc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như sau:
– Cơ quan đại diện thực hiện đồng thời một trong hai việc niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải văn bản tố tụng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan theo thời hạn Tòa án ghi trong văn bản đề nghị thông báo văn bản tố tụng.
– Trường hợp điều kiện thực tế ở nước tiếp nhận không đáp ứng được việc đăng tải văn bản tố tụng của Tòa án trên cổng thông tin điện tử Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
+ Tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng tại trụ sở Cơ quan đại diện trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày niêm yết;
+ Nêu rõ lý do không tiến hành được việc đăng tải văn bản tố tụng trên cổng thông tin điện tử trong thông báo kết quả thực hiện.
– Trường hợp trong thời hạn quy định mà đương sự đến trụ sở Cơ quan đại diện để nhận văn bản tố tụng, thì Cơ quan đại diện giao văn bản đó cho đương sự. Việc giao nhận văn bản tố tụng phải được Cơ quan đại diện lập thành biên bản, có chữ ký của người giao và người nhận.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thì Cơ quan đại diện thông báo kết quả thực hiện theo Mẫu số 02 (mặt sau) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2019/TLT-TANDTC-BNG và gửi cùng hóa đơn bưu chính, biên bản giao nhận văn bản tố tụng (nếu đương sự đến nhận trực tiếp) cho Tòa án.
Tòa án và cơ quan đại diện chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài và hóa đơn bưu chính, giấy tờ liên quan giữa Tòa án và Cơ quan đại diện
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do đương sự nộp, Tòa án làm thủ tục chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện thông qua ngân hàng nơi Tòa án mở tài khoản. Tòa án thanh toán phí chuyển tiền từ số tiền tạm ứng chi phí tống đạt, thông báo văn bản tố tụng mà đương sự đã nộp.
– Hồ sơ Tòa án yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện bao gồm:
+ Văn bản yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện được lập theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
+ Bản chụp Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện tống đạt văn bản tố tụng; Văn bản đề nghị Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng;
+ Bản chụp văn bản cung cấp thông tin cho Tòa án theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2019/TLT-TANDTC-BNG
– Sau khi hoàn thành việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài, Tòa án gửi kèm 01 bản chụp hóa đơn, chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cùng hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Cơ quan đại diện.
Tòa án lưu các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chuyển tiền cước bưu chính ở nước ngoài cho Cơ quan đại diện vào hồ sơ vụ việc.
Theo đó, Cơ quan đại diện gửi cho Tòa án hóa đơn bưu chính, văn bản thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và giấy tờ liên quan theo quy định. Cơ quan đại diện, Tòa án và đương sự thực hiện thanh quyết toán tiền cước bưu chính ở nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.