Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Lừa đảo người khác bị xử lý thế nào? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tư vấn pháp luật

Lừa đảo người khác bị xử lý thế nào? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm xin giảm mức án.

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa Luật sư em muốn hỏi ba em bị người ta xúi giục giả mạo chữ kí vay tiền ngân hàng chợ đen khoảng 100 triệu. Người chủ vay giấu chồng nên nhờ ba em giả chữ kí tới lúc bị bắt ra tòa lại phạt ba em hai năm tám tháng, với lại ba em cũng có tiền án tiền sự trước rồi nhưng em thấy mức phạt quá cao vì ba em chỉ nhận có 1 triệu nhưng đã nộp lại tòa rồi bây giờ em không biết làm sao nữa cần Luật sư tư vấn giùm em liệu em có nên nộp đơn kháng án không?

    Luật sư tư vấn:

    – Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    …”

    – Trong trường hợp của bố bạn, mức xử phạt về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt chứ không phụ thuộc vào số tiền 1 triệu đồng thù lao bố bạn nhận được. Cụ thể, mức thấp nhất của khung hình phạt quy định người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 174 nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn đã bị xử phạt hai năm tám tháng tù giam thuộc trường hợp vi phạm tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, bố bạn từng có tiền án, tiền sự, đây được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Do vậy, trong trường hợp bạn không cung cấp cụ thể giá trị tài sản bố bạn tham gia lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì không thể khẳng định mức xử phạt tù của tòa án là nặng hay không. 

    Khang-cao-ban-an-hinh-su-so-tham-ve-hanh-vi-lua-dao-chiem-doat-tai-san

    Luật sư tư vấn pháp luật kháng cáp bản án sở thẩm:1900.6568

    – Trong trường hợp bạn muốn làm thủ tục kháng cáo để xét giảm mức án cho bố bạn thì căn cứ Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về thủ tục kháng cáo như sau:

    “Điều 332. Thủ tục kháng cáo 

    1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

    Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

    Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

    2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

    b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

    c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

    d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.”

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
    • 2 2. Dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi ký kết hợp đồng lao động?
    • 3 3. Quy định của Bộ luật hình sự về hành vi chiếm đoạt tài sản
    • 4 4. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo hình thức tổ chức trao giải thưởng
    • 5 5. Sử dụng thông tin giả mượn tiền lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

     Căn cứ Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …”

    Như vậy, căn cứ Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015  thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mặt khách quan được thể hiện ở hành vi chiếm đoạt và hành vi lừa dối.

    Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần phải chứng mình được người phạm tội có hành vi gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Đây là hai dấu hiệu để nhận biết đối với tội này.

    Hành vi chiếm đoạt tài sản:

    “Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình”. Hành vi chiếm đoạt tài  sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản  có hai hình thức:

    Thứ nhất, nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức biểu hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt  là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối. Vì tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã giao nhầm tài sản.

    Thứ hai,  Nếu tài sản bị chiếm đoạt  đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ tài sản  đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận.

    Hành vi lừa dối:

    “Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật”.

    Hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối là biểu hiện cụ thể của thủ đoạn gian dối.

    Đối với tội lừ đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn gian dối thường được thể hiện dưới những hình thức sau:

    – Thông qua hình thức môi giới tuyển dụng vào các cơ quan, doanh nghiệp. Đây là trường hợp bên môi giới lao động cam kết hứa có việc làm cho người xin việc để nhận tiền của họ nhưng thực chất những thông tin người phạm tội đưa ra đều là giả mạo.

    – Thông qua hình thức tuyển dụng xuất khẩu lao động đi nước ngoài. Đây là trường hợp người phạm tội không có năng lực trong vấn đề tuyển dụng  người đi xuất khẩu lao dộng nhưng vẫn thực hiện việc tuyển dụng đó nhằm chiếm đoạt tiền với số lượng lớn.

    – Thông qua hình thức gian  dối xin  hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT). Đây là trường hợp người phạm tội  đã làm giả giấy tờ hồ sơ để được hoàn thuế VAT.

    – Thông qua hình thức hành nghề mê tín dị đoan như bói toán, giải hạn… Đây là trường hợp người phạm  tội đã lợi dụng sự mê tín  của nhiều người, qua đó lừa đảo chiếm đoạt tiền, vàng của nhiều gia đình với số lượng lớn.

    – Thông qua hình thức hợp đồng vay mượn tài sản. Đây là trường hợp người phạm tội do có ý định chiếm đoạt từ trước nên đã ký hợp đồng gian dối vay, mượn tài sản của người khác để từ đó chiếm đoạt tài sản này.

     Như vậy, để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản  thì thủ đoạn gian dối phải xảy ra trước hành vi chiếm đoạt.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản, tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi ký kết hợp đồng lao động?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi vào công ty với bằng cấp chính quy là “ngành y học cổ truyền”, do công ty có nhu cầu cần tuyển, qua trang của công ty thì là được vào làm tại bệnh viện châm cứu TW nên tôi đã làm hồ sơ và ký hợp đồng với công ty và trước khi ký hợp đồng công ty đã yêu cầu tôi đóng vào 7 triệu đồng  mới được ký, sau đó mới cho đọc quy định cũng như quyết định của công ty. Khi kết hợp xong tôi không được làm việc mà mình ký kết và thời gian làm là 12h mỗi ngày. Không chỉ tôi mà rất nhiều người như thế, phải nộp 7 triệu đồng khi ký hợp đồng nhưng lại không được bố trí đúng công việc. Tôi đã làm đơn khiếu nại lên công ty và nhận được câu trả lời không rõ ràng, sau đó công ty cho tôi nghỉ việc không lý do, tôi nhận thấy có dấu hiệu của lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tôi muốn lấy lại số tiền của mình. Vậy tôi muốn hỏi giờ tôi phải làm thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Theo như bạn trình bày trường hợp của bạn là xem được thông tin tuyển dụng nên đã đến ký kết hợp đồng với công ty, tuy nhiên công ty lại không bố trí đúng công việc đã ký kết trong hợp đồng,  giờ công ty cho bạn thôi việc và không hoàn trả số tiền 7 triệu đồng mà bạn đã đưa khi giao kết hợp đồng.

    Nhận thấy rằng dấu hiệu lừa đảo để chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    Như vậy để bảo vệ quyền lợi của bạn thì bạn cần trình báo sự việc của mình đến cơ quan điều tra để được xem xét giải quyết, nếu có dấu hiệu của lừa đảo chiếm đoạt tài sản cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can khi đủ căn cứ xác minh những cá nhân có dấu hiệu thực hiện hành vi phạm tội.

    3. Quy định của Bộ luật hình sự về hành vi chiếm đoạt tài sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi muốn Luật sư tư vấn cho tôi vụ việc sau: Mẹ tôi có vay của dì N (mẹ ruột của chị T) số tiền 400 triệu đồng, lãi suất 4,5%/tháng. Ngày 31/01/2019, biết tôi sẽ đi rút 300 triệu từ tài khoản ngân hàng ra để kinh doanh (Số tiền 300 triệu là tiền của tôi chứ không phải của mẹ tôi), dì N có đề nghị để chị T chở tôi đi rút tiền cho an toàn, và tôi đồng ý. Sau khi rút tiền mặt, chị T nói: “số tiền lớn nên bỏ cốp xe cho an toàn” (hiện tại đang đi trên xe của chị T), nhưng khi đến nhà tôi, ngay lúc tôi xuống xe thì chị T ga xe và chạy mất, tôi có la lên nhưng chị T vẫn chạy đi và mang theo 300 triệu của tôi trong cốp xe. Tôi cho rằng chị T công nhiên chiếm đoạt tài sản nên đã trình báo công an ngay ngày hôm đó. Và theo tôi biết thì chị T đã thừa nhận có lấy số tiền 300 triệu của tôi nhưng là vì lấy cho dì N (mẹ chị T), với lý do là mẹ tôi thiếu nợ dì N. Nhưng đến nay cơ quan công an vẫn chưa thu hồi lại số tiền 300 triệu đồng cho tôi. Khi tôi hỏi cơ quan công an thì họ bảo là “do mẹ chị thiếu nợ người ta nên người ta lấy lại, vì vậy phía công an chưa thu hồi lại 300 triệu đồng được, cần phải điều tra thêm”. Dì N đã đứng ra bảo lãnh cho số tiền 300 triệu đó. Trong lúc tôi đi rút tiền thì ở nhà mẹ tôi thoả thuận với dì N là sẽ trả 100 triệu đồng, nhưng tôi không biết điều đó. Tôi muốn hỏi là:

    1. Việc mẹ tôi thiếu nợ dì Nguyệt có liên quan gì đến vụ việc này không ?

    2. Chị T theo như vụ việc này thì có phải vi phạm vào tội công nhiên chiếm đoạt tài sản hay không?

    3. Tôi có thể yêu cầu công an thu hồi lại số tiền 300 triệu hay không?

    4. Phía công an không thu hồi lại 300 triệu từ chị T là đúng hay sai?

    Mong nhận được lời giải đáp của quý công ty. Tôi xin chân thành cám ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng giao dịch vay tiền giữa mẹ bạn và bà N không liên quan gì đến bạn, cụ thể là trong vụ việc này.

    Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng vay tài sản phát sinh với bên vay. Nói cách khác, ai vay thì người ấy có nghĩa vụ trả nợ.

    Đối với trường hợp của bạn, mẹ bạn vay thì mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ. Bạn chỉ có nghĩa vụ trả nợ nếu rơi vào một trong những trường hợp sau:

    – Bạn thỏa thuận với mẹ bạn chuyển giao nghĩa vụ sang cho bạn, có thông báo cho bà N và bà N đồng ý theo Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ dân sự, cụ thể như sau:

    “1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

    Tức là lúc này bạn sẽ là người có nghĩa vụ trả nợ chứ không còn là mẹ bạn nữa.

    – Bạn bảo lãnh với bà N là sẽ trả số nợ của mẹ bạn nếu như đến hạn trả nợ mà mẹ bạn không trả nợ được theo Điều 335 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”

    Như vậy, nếu như bạn chưa có thỏa thuận nào thuộc hai trường hợp trên thì bạn không có nghĩa vụ trả nợ thay mẹ bạn. Bởi vậy, bà N hay chị T không có quyền chiếm hữu tài sản của chị hay yêu cầu chị phải trả khoản nợ của mẹ chị.

    Thứ hai, hành vi của chị T không cấu thành tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản theo điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Điều này quy định như sau:

    “1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …”

    Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng tình trạng khó khăn của người khác để công khai chiếm đoạt tài sản mà không cần dùng đến bất kì thủ đoạn nào. Tình trạng khó khăn của người khác là do người đó tự tạo ra chứ không phải người có hành vi công nhiên tạo ra để người đó lâm vào.

    Có thể thấy, trong tình huống này, hành vi chiếm đoạt tài sản của chị T không thỏa mãn những dấu hiệu trên (bạn rơi vào tình trạng khó khăn không có phương tiện đuổi theo xe chị T là do chính chị T dùng thủ đoạn), do vậy không thể cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được.

    Hành vi của chị T có thể thấy rằng đã được lên kế hoạch từ trước và có thủ đoạn nhằm chiếm đoạt số tiền, từ việc dụ bạn để tiền vào cốp xe đến việc lợi dụng ngay khi bạn xuống xe thì phóng xe đi. Do vậy, hành vi này đã cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    …”

    Thứ ba, bởi hành vi của chị T đã cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 nên căn cứ theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bạn có quyền tố giác tội phạm đến cơ quan công an để điều tra vụ việc, cơ quan điều tra sẽ có đơn yêu cầu khởi tố bị can, khởi tố vụ án, sau đó Viện kiểm sát ra quyết định truy tố. Tuy nhiên, phải sau khi vụ án được đưa ra xét xử, bản án có hiệu lực pháp luật thì mới có căn cứ buộc chị T trả lại tiền cho bạn.

    4. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo hình thức tổ chức trao giải thưởng

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, Tôi có vấn đề cần Luật sư tư vấn giải đáp như sau: Tôi muốn được quý công ty tư vấn tố cáo tội lừa đảo của một người (giả danh tập đoàn viễn thông viettel quân đội và người của bộ công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, dưới hình thức trúng giải thưởng những nhóm người này đã mất liên lạc (hiện tại tôi chỉ có bằng chứng là ghi âm những cuộc nói chuyện giữa hai bên). Vậy thưa Luật sư trường hợp này thì tôi phải liên lạc cơ quan nào để được giải quyết? Thủ tục như thế nào? Thời hạn giải quyết là bao lâu? Rất mong các luật sư tư vấn giúp ạ?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    …”

    Về cấu thành cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với khoản 1, khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

    Thứ hai, về hành vi: Chủ thể của tội phạm thực hiện hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản đó. Thủ đạn gian dối bao giờ cũng có trước khi việc giao tài sản giữa người bị hại và người phạm tội.

    Thứ ba, về hậu quả là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Giá trị tài sản này phải từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 174 nêu trên.

    Thứ tư, về yếu tố lỗi: Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý với mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

    Như vậy, theo như bạn trình bày thì đã có người giả danh người của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel và người của Bộ Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn dưới hình thức trúng thưởng và hiện nay những người này đã bỏ trốn, mất liên lạc với bạn. Trong trường hợp này, khi xét thấy có đủ các yếu tố của cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên cơ quan công an cấp huyện nơi có hành vi phạm tội xảy ra.

    Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

    “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

    2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

    …”

    – Về thủ tục, hồ sơ tố cáo gồm:

    + Đơn tố cáo 

    + Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội (đoạn ghi âm,…)

    – Về thời hạn giải quyết:

    Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

    Trong tường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng.

    5. Sử dụng thông tin giả mượn tiền lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư. Bạn em là nữ 23 tuổi trong thời gian chát qua zalo có phát sinh tình cảm yêu đương với 1 người qua mạng. Bạn em bị đau dạ dày. Nhà nghèo nên khi đau đã vay mượn tiền của bạn nam kia để chữa bệnh với số tiền 15 triệu đồng. Và sử dụng thông tin giả nói dối. Bạn em nay đã đỡ và đã trả được 1 nửa tiền cho người kia. Giờ người kia muốn kiện nhưng bạn em sẽ trả hết. Giờ anh ta muốn kiện với lý do lợi dụng lòng tin để lừa đảo vậy luật sư tư vấn giùm em. Trường hợp như vậy sẽ bị xử lý như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Theo như bạn trình bày, bạn của bạn quen một người qua mạng zalo, phát sinh tình cảm và có hỏi vay người kia 15 triệu đồng, đã trả được một nửa số tiền vay, “sử dụng thông tin giả”. Tuy nhiên thông tin bạn đưa ra không đầy đủ, bạn không trình bày rõ sử dụng thông tin giả là bao gồm những thông tin gì? Hậu quả của việc sử dụng thông tin đó như thế nào? Trong trường hợp này bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    …”

    Yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    + Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

    + Mục đích: Chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối để người khác tin mình.

    – Về mặt khách quan:

    + Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay , mượn, thuê để nhằm chiếm đoạt tài sản.

    + Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản. Tài sản là tài sản của chủ sở hữu hợp pháp hoặc người chiếm giữ tài sản ( không phân biệt chiếm giữ hợp pháp hoặc chiếm giữ bất hợp pháp)

    – Khách thể phạm tội:

    + Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu.

    + Đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó là tài sản.

    Su-dung-thong-tin-gia-muon-tien-chua-benh-thi-co-phai-lua-dao-chiem-doat-tai-san

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Rõ ràng trường hợp của bạn nữ, ngay từ đầu đã có hành vi gian dối, đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Dù bạn nữ trả được một nửa sô tiền vay, nhưng tại thời điểm bạn nữ nhận tiền của người kia thông qua hành vi gian dối đã cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Nếu bạn nữ chứng minh được có giấy vay tiền, thông tin đưa ra không nhằm mục đích để chiếm đoạt số tiền thì sẽ là giao dịch vay tài sản điều chỉnh theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chiếm đoạt tài sản

    Lừa đảo

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Các chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm cần lưu ý, cảnh giác

    Thực tế cuộc sống đã và đang xảy ra nhiều vụ việc bị lừa đảo qua mạng xã hội như vay tiền trả phí trước, mua hàng hay làm nhiệm vụ cộng tác viên,... Đây là một thực trạng rất đáng báo động. Dưới đây là một số chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm mà người dân cần lưu ý và cảnh giác. 

    Giả danh công an, giả danh quân đội sẽ bị xử lý như thế nào?

    Những đối tượng giả danh công an, quân đội với mục đích gì? Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?

    Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ? Cấu thành tội phạm và hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?

    Bị lừa đảo phải làm sao? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản?

    Tìm hiểu về các phương thức lừa đảo? Khi bị lừa đảo cần làm gì? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản bằng cách nào? Làm thế nào để không bị lừa đảo?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Đặc điểm của chiếm đoạt tài sản? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy và cách nộp đơn

    Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy là gì? Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy? Hướng dẫn làm đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy? Thông tin pháp lý liên quan về tố cáo?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay?

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015?

    Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

    Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 355 - Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017?

    Chiếm đoạt tài sản là gì? Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015? Cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Hình phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ