Bắt người trong tố tụng hình sự là gì? Bắt người trong tố tụng Tiếng Anh là gì? Lập biên bản và thông báo về việc bắt người trong tố tụng hình sự? Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang tham khảo?
Bắt người là một biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 để kịp thời ngăn chặn được tội phạm và những hành vi phạm tội gây nguy hiểm cho xã hội. Sau khi bắt người thì Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền sẽ thực hiện việc lập biên bản và thông báo về việc bắt người. Vậy pháp luật có quy định như thế nào về việc thông báo và lập biên bản sau khi bắt người trong tố tụng hình sự.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
1. Bắt người trong tố tụng hình sự là gì?
Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo. Trong trường hợp hoặc phạm tội quả tang thì cũng áp dụng đối với người chưa bị khởi tố nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa người phạm tội trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Các trường hợp bắt người trong tố tụng hình sự bao gồm:
+ Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp: là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của họ hay bắt người sau khi thực hiện tội phạm mà người đó bỏ trốn, cản trở việc điều tra, khám phá tội phạm.
+ Bắt người phạm tội quả tang là việc bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và đuổi bắt.
+ Bắt người đang bị truy nã là việc bắt người đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
+ Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là việc bắt người đã bị khởi tố về mặt hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho vụ án hình sự.
+ Bắt người bị yêu cầu dẫn độ: Dẫn độ là một hình thức hợp tác tương trợ pháp luật giữa các nước. Theo đó nước được yêu cầu sẽ bắt giữ và chuyển giao người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc người đã bị Tòa án của nước yêu cầu kết án bằng bản án đã có hiệu lực cho nước yêu cầu để nước này truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt.
2. Bắt người trong tố tụng hình sự tiếng Anh là gì?
Bắt người tiếng Anh là “Arrest”.
3. Lập biên bản và thông báo về việc bắt trong tố tụng hình sự
– Việc bắt người phải tiến hành đúng thẩm quyền theo luật định, trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Phải có biên bản về việc bắt người và phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết.
– Bắt giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện, người thực hiện tội phạm đang bị đuổi bắt hoặc người đang bị truy nã để ngăn chặn tội phạm. Biện pháp bắt giữ sẽ đảm bảo cho hoạt động phát hiện, xử lý tội phạm hoặc đảm bảo thi hành án. Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt giữ các đối tượng nêu trên và dẫn giải đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Trong khi bắt giữ có quyền tước vũ khí của người bị bắt.
Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
– Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
– Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
+ Người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Những việc cần làm ngay sau khi bắt người hoặc nhận bị bắt bao gồm:
– Sau khi bắt người hoặc nhận người bị bắt Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
– Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
+ Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết. Nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
+ Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
– Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Biên bản về việc biên bản bắt người trong tố tụng hình sự:
+ Người thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
+ Khi giao, nhận người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung bên trên thì biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Thông báo về việc bắt người
Sau khi bắt người, người ra lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. Trường hợp người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
4. Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BẮT NGƯỜI PHẠM TỘI QUẢ TANG
Hồi ….. giờ …..ngày……… tháng …… năm ………….. tại ……
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ……. Chức vụ …….
Ông/bà:….
Ông/bà:……
Ông/bà:….
Căn cứ Điều 111, Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với(1):
Họ tên: ……… Giới tính:..
Tên gọi khác: ……..
Sinh ngày ……. tháng …… năm …….. tại:….
Quốc tịch: …..; Dân tộc: ….; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:…
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:…..
cấp ngày…… tháng …… năm …. Nơi cấp: …..
Nơi cư trú: ..
1. Tóm tắt nội dung sự việc, hành vi phạm tội quả tang và diễn biến quá trình bắt như sau(2):
(1) Trường hợp có nhiều người phạm tội quả tang thì ghi lần lượt nhân thân từng người theo yêu cầu trên, sau đó ghi tóm tắt diễn biến, nội dung sự việc, lời khai của từng người bị bắt và những đồ vật, tài liệu thu giữ; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản.
(2) Nếu vụ việc có hiện trường thì phải bảo vệ hiện trường và tổ chức khám nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật.
2. Lời khai của người phạm tội (Chú ý ghi số điện thoại mà họ đã sử dụng trước khi bị bắt quả tang):
3. Lời khai của người bị hại (Chú ý ghi số điện thoại để liên hệ khi cần thiết):
4. Lời khai của người làm chứng/người chứng kiến (Chú ý ghi số điện thoại để liên hệ khi cần thiết):
5. Tài liệu, đồ vật thu giữ, tạm giữ (nếu có):.
6. Thái độ chấp hành của người bị bắt:
7. Tình trạng sức khỏe người bị bắt(3):
Việc bắt người phạm tội quả tang kết thúc vào hồi ………. giờ ……… ngày …….. tháng …… năm…….
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
NGƯỜI BỊ BẮT
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
NGƯỜI BỊ HẠI
(Nếu có)
NGƯỜI LÀM CHỨNG
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(3) Sức khỏe bình thường hoặc có thương tích, bệnh lý.