Lao động bất hợp pháp là thuật ngữ được sử dụng để mô tả những hoạt động lao động mà không tuân thủ theo quy định pháp luật của một quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Vậy lao động bất hợp pháp ở nước ngoài có thể kết hôn không?
Mục lục bài viết
1. Lao động bất hợp pháp ở nước ngoài có thể kết hôn không?
Lao động bất hợp pháp là thuật ngữ được sử dụng để mô tả những hoạt động lao động mà không tuân thủ theo quy định pháp luật của một quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Điều này có thể bao gồm việc làm những công việc không có giấy phép lao động, làm việc ở trong ngành công nghiệp mà không có giấy tờ hợp lệ, hoặc là nhập cư bất hợp pháp và làm việc trong một quốc gia mà không có sự cho phép. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định cấm người lao động bất hợp pháp ở nước ngoài là công dân Việt Nam không được kết hôn, bởi Điều khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình không bao gồm có hành vi lao động bất hợp pháp ở nước ngoài, cụ thể các hành vi bị cấm bao gồm có:
– Thực hiện kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Thực hiện tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà lại có kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ ở trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; hay giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Yêu sách của cải trong việc kết hôn;
– Thực hiện cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
– Hành vi bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, có hành vi xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Tuy nhiên, để người lao động bất hợp pháp ở nước ngoài là công dân Việt Nam có thể kết hôn tại Việt Nam thì người đang lao động bất hợp pháp ở nước ngoài phải quay trở về Việt Nam. Khi đó, người lao động bất hợp pháp ở nước ngoài sẽ phải tự giác trình báo với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Sau khi đã làm thủ tục trình báo với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thì người Việt sẽ phải nộp phạt và buộc xuất cảnh khỏi nước đó và trở về Việt Nam.
2. Thủ tục kết hôn đối với người lao động bất hợp pháp ở nước ngoài đã trở về Việt Nam:
Thủ tục kết hôn đối với người lao động bất hợp pháp ở nước ngoài đã trở về Việt Nam được thực hiện như sau:
2.1. Hồ sơ đăng ký kết hôn:
– Hồ sơ đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài: bao gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu pháp luật đã quy định, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ sẽ có thể lựa chọn khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu như người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp là người yêu cầu đăng ký kết hôn không thực hiện đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.
+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân mà do chính cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
+ Giấy tờ để chứng minh nơi cư trú.
+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú ở tại địa bàn xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó ở tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
– Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: bao gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu pháp luật đã quy định, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ sẽ có thể lựa chọn khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu như người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không có mắc những bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền tại nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó là không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không có cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã có xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Về giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài sẽ được xác định theo thời hạn dã được ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp mà giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không có ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và cả giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trong trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì khi đó không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
2.2. Thủ tục đăng ký kết hôn:
– Thủ tục đăng ký kết hôn mà không có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp tờ khai đăng ký kết hôn và các giấy tờ như đã nêu ở trên cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
– Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị trước nêu ở mục trên cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm tiến hành thực hiện việc xác minh theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt ở tại trụ sở của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên có tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Cuối cùng, hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.