Thủ tục nhận lại con đã cho làm con nuôi? Thủ tục nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi? Có được nhận nuôi con nuôi khi đang chịu án tù không? Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước? Thủ tục thay đổi họ cho con nuôi?
Việt Nam là một trong những nước quan tâm đến gia đình và trẻ em. Pháp luật Việt Nam cho phép việc nhận nuôi con nuôi chưa thành niên và đặc biệt khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn làm con nuôi. Việc cho – nhận con nuôi để hợp pháp thì cần thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về các bước để tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi và thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi tại đâu.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về nhận nuôi con nuôi và trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về hộ tịch khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi
Để có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc nhận nuôi con nuôi thì cần đáp ứng được những điều kiện sau đây:
+ Đối với người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng tất cả những điều kiện: Là người trên 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi ít nhất là 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở bảo đảm, thu nhập ổn định cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi và có nhân cách, tư cách đạo đức tốt.
Người nhận nuôi con nuôi không được là người thuộc đối tượng đang có quyết định của Tòa án bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc đang ở tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh theo quyết định xử lý hành chính; không được là người đang thực hiện án phạt tù theo quyết định của Tòa án; không là người chưa được xóa án tích đối với một số tội mà pháp luật quy định (ví dụ như liên quan đến hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng của người thân hay hành vi bạo hành gia đình,…).
Nếu trường hợp cha dượng, mẹ kế, cô, gì, cậu, chú, bác ruột là người nhận nuôi con nuôi thì sẽ không cần phải chứng minh hai điều kiện là hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, chỗ ở, thu nhập.
Đối với việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ngoài các điều kiện kể trên còn cần đáp ứng các điều kiện theo pháp luật nước mà người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thường trú.
+ Đối với người được nhận làm con nuôi: Một người chỉ được nhận làm con nuôi một lần và thuộc một trong những đối tượng sau đây:
- Là người chưa thành niên có độ tuổi dưới 16 tuổi
- Là người chưa thành niên có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được cha dượng, mẹ kế, cô, gì, cậu, chú, bác ruột làm cha/mẹ nhận nuôi.
2. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
+ Đối với nhận nuôi con nuôi trong nước:
Nhận nuôi con nuôi trong nước tức là người nhận nuôi và người được nhận nuôi đều là công dân Việt Nam và cư trú trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) tại nơi đăng ký thường trú người nhận nuôi hoặc người sẽ được nhận nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
+ Đối với nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
“Yếu tố nước ngoài” trong vấn đề nhận nuôi con nuôi được xác định là người nhận nuôi con nuôi là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống, cư trú tại nước ngoài hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài diễn ra như sau:
- Đầu tiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) tại nơi đăng ký thường trú của người sẽ được nhận nuôi ra quyết định về việc đồng ý cho nhận nuôi con nuôi; nếu người sẽ được nhận nuôi là trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở nuôi dưỡng đó đặt trụ sở sẽ là nơi ra quyết định về việc đồng ý cho nhận con nuôi.
- Sau đó, dựa vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người sẽ được nhận nuôi sẽ thực hiện việc đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam mới đang tạm trú tại nước ngoài mà muốn nhận nuôi con nuôi Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi do Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt trụ sở tại quốc gia mà người Việt Nam đó đang tạm trú (ví dụ: đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại,…).
Nếu cả người nhận nuôi và người sẽ được nhận nuôi là người Việt Nam đang tạm trú tại nước ngoài thì Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nơi người nhận nuôi hoặc người sẽ nhận nuôi tạm trú; nếu tại hai bên tạm trú mà không có Cơ quan đại diện thì việc nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất với họ.
3. Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi
3.1. Nhận nuôi con nuôi trong nước
+ Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Chính phủ được nơi đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi cấp miễn phí);
- Bản sao có công chứng, chứng thực của một trong những giấy tờ: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu đang độc thân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú cấp; bản sao công chứng, chứng thực bản án hoặc quyết định của Tòa án nếu đã ly hôn hoặc vợ/chồng bị Tòa tuyên bố mất tích, tuyên bố chết; bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng tử vợ/chồng đã chết;…
- Giấy xác nhận điều kiện về kinh tế, chỗ ở, tư cách đạo đức do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp.
Ba loại giấy tờ: phiếu lý lịch tư pháp, giấy xác nhận điều kiện, giấy khám sức khỏe chỉ có giá trị sử dụng trong vòng thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi. Nếu đến ngày đi nộp hồ sơ mà những giấy tờ này đã xin trước đó 06 tháng thì không có giá trị pháp lý.
+ Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Bản sao công chứng, chứng thực giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh chụp thẳng, toàn thân của người được nhận làm con nuôi;
- Một số giấy tờ khác: biên bản xác nhận của chính quyền địa phương đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của bố mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố về việc bố mẹ đẻ bị mất tích hoặc bị chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; quyết định tiếp nhận của cơ sở nuôi dưỡng đối với những trẻ em đang được nuôi dưỡng bởi một đơn vị khác (ví dụ: làng trẻ mồ côi SOS, cô nhi viện,…).
Người nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo và trả kết quả.
3.2. Nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
+ Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn xin nhận con nuôi (có mẫu sẵn);
- Bản sao công chứng, chứng thực của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
- Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam đồng ý được nhận con nuôi tại Việt Nam;
- Giấy xác nhận về gia đình, tâm lý;
- Giấy tờ chứng minh về tài sản và thu nhập thực tế;
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám, chữa bệnh có đủ thẩm quyền cấp;
- Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài hoặc của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cấp;
- Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân;
- Trong một số trường hợp đặc biệt cần có thêm: bảo sao công chứng, chứng thực giấy tờ chứng minh là cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người được nhận làm con nuôi; giấy tờ chứng minh trẻ em nhận nuôi là người khuyết tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo;….
+ Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: chuẩn bị 03 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Bản sao công chứng, chứng thực giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh chụp thẳng, toàn thân của người được nhận làm con nuôi;
- Một số giấy tờ khác: biên bản xác nhận của chính quyền địa phương đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của bố mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố về việc bố mẹ đẻ bị mất tích hoặc bị chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; quyết định tiếp nhận của cơ sở nuôi dưỡng đối với những trẻ em đang được nuôi dưỡng bởi một đơn vị khác (ví dụ: làng trẻ mồ côi SOS, cô nhi viện,…);
- Bản khai nhận về sở thích, thói quen, đặc điểm nổi bật của người được nhận nuôi;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đã tìm người nhận nuôi khác trong nước nhưng không thành.
Người nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi sẽ nộp 03 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Sở Tư pháp nuôi người được nhận đăng ký thường trú. Đồng thời, nộp 02 bộ hồ sơ của người nhận nuôi tại Cục Con nuôi, nếu không thể tự mình đi nộp có thể ủy quyền cho người có quan hệ họ hàng, thân thích tại Việt Nam đi nộp hoặc gửi hồ sơ với hình thức bảo đảm qua đường bưu điện.
Sau khi nhận được hồ sơ, Cục Con nuôi xem xét, xét duyệt hồ sơ về tất cả các điều kiện nhận nuôi con nuôi, nếu kết quả kiểm tra đạt đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ trong vòng thời hạn 30 ngày và báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp sẽ thực hiện việc đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi cho có yếu tố nước ngoài này.
Trên đây là nội dung về các bước tiến hành nhận nuôi con nuôi và nộp hồ sơ tại đâu. Mọi vấn đề vướng mắc về lĩnh vực Luật nuôi con nuôi hãy liên hệ với Luật Dương gia để được giải đáp. Một số dịch vụ công ty cung cấp như:
Mục lục bài viết
1. Thủ tục nhận lại con đã cho làm con nuôi
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2007, vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn tôi đã để con tôi cho chị ruột tôi làm con nuôi và có quyết định của phường nơi vợ chồng chị tôi ở và thay đổi tên anh chị tôi thành cha mẹ của bé trong giấy khai sinh. Nhưng sau đó, tôi vẫn trực tiếp nuôi con. Nay tôi dược ông bà nội bé hỗ trợ nuôi và tôi cũng muốn nhận lại bé. Anh chị tôi cũng có thêm con và đồng ý trả lại con cho tôi. Vậy chúng tôi phải làm thủ tục như thế nào thưa Luật sư? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Vậy nếu như giữa bạn và gia đình anh chị đồng ý trả lại con cho bạn thì theo quy định trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng kí và quản lý hộ tịch:
Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con
2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.
Như vậy, bạn chỉ cần đến Ủy ban nhân dân xã nơi cứ trú để làm thủ tục nhận cha mẹ cho con và bạn làm luôn thủ tục cải chính sổ đăng kí khai sinh và Giấy đăng kí khai sinh cho con.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”
Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch
Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch
– Tờ khai (theo mẫu quy định),
-Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch’
– Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
2. Thủ tục nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi sống với nhau đã 10 năm mà không có con. Không biết vô tình hay cố ý, sáng nay mở cửa ra tôi thấy một cháu bé trai khoảng một tháng tuổi do ai đó đã bỏ rơi trước cửa nhà. Vừa ngạc nhiên, vừa mừng rỡ, vì vợ chồng tôi đang định xin con nuôi. Trong trường hợp trên tôi phải làm thủ tục nào để nhận nuôi và khai sinh cho trẻ một cách hợp pháp?
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về thủ tục khai sinh cho con trẻ bị bỏ rơi như sau: Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ và báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã, phường nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
UBND cấp xã hoặc cơ quan công an cơ sở nơi có trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không tìm được cha, mẹ đẻ, thì cá nhân hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ em đó tại UBND cấp xã nơi lập biên bản.
Khi khai sinh cho trẻ em, người đi khai sinh phải nộp biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và xuất trình sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi là ngày sinh, nơi sinh là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi. Phần khai về cha, mẹ của trẻ trong giấy khai sinh và trong sổ đăng ký khai sinh được để trống.
Sau khi đăng ký khai sinh cho trẻ, để nhận trẻ bỏ rơi làm con nuôi cần làm những thủ tục sau. Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 158/2005/NĐ-CP hồ sơ bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh của đứa trẻ và biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi.
– Cán bộ tư pháp xã sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh tư cách và mục đích nhận nuôi con nuôi của chị trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày). Sau thời hạn trên, nếu xét thấy việc nhận con nuôi của chị đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì UBND cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi và cấp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi cho chị.
3. Có được nhận nuôi con nuôi khi đang chịu án tù không
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Mẹ tôi và cô A có mối quan hệ chị em lâu năm. Nhưng hiện tại, cô A đang chấp hành án tù trong trại giam. Tôi có ghé thăm cô nhiều lần và cô muốn nhận tôi làm con nuôi. Tôi có hỏi cán bộ tư pháp thì anh ấy giải thích rằng, cô ấy không được phép nhận con nuôi vì đang chấp hành án tù. Vậy điều này có đúng không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Từ quy định trên, để được nhận nuôi con nuôi, người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, điều kiện về sức khỏe, kinh tế…, có tư cách đạo đức tốt.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định những cá nhân không được nhận nuôi con nuôi trong các trường hợp: đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên, đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, đang chấp hành hình phạt tù hay chưa được xóa án tích đồi với một số tội phạm theo quy định.
Như vậy, trường hợp này, cô A muốn nhận bạn làm con nuôi, tuy nhiên cô A đang chấp hành hình phạt tù nên thuộc một trong các trường hợp không được nhận nuôi con nuôi nên sẽ không được phép nhận bạn làm con nuôi. Việc cán bộ tư pháp trả lời bạn như trên là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu sinh ngày 23/11/2000 thì liệu đã quá tuổi để được nhận làm con nuôi chưa? Để được nhận làm con nuôi của một người họ hàng thì cần những thủ tục gì phức tạp không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:
Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định đối với người được nhận làm con nuôi như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
Theo như bạn trình bày, bạn sinh 23/11/2000 tính đến thời điểm 23/11/2016 là được đủ 16 tuổi. Như vậy trường hợp của bạn nếu như bạn được nhận làm con nuôi trước ngày 23/11/2000 tức là nhận con nuôi dưới 16 tuổi thì người nhận con nuôi chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 là có thể nhận nuôi bạn.
Nếu bạn được nhận làm con nuôi sau 23/11/2016, lúc này bạn đã đủ 16 tuổi thì người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010.
Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Thứ hai, thủ tục nhận nuôi con nuôi:
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đối với gười nhận con nuôi, hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
– Đối với người được giới thiệu làm con nuôi trong nước, hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
* Bước 2: Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Thời hạn giải quyết việc nhận nuôi con nuôi 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 Luật nuôi con nuôi 2010.
* Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ, tiến hành việc lập ý kiến của những người được quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010.
* Bước 4: Sau khi xem xét hồ sơ và có ý kiến đồng ý của những người liên quan, khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi 2010. (Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010).
5. Thủ tục thay đổi họ cho con nuôi
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có người con nuôi sinh năm 2005. Do khi làm khai sinh sang vợ chồng tôi đứng tên cha mẹ của bé, người cha ruột không chấp nhận cho bé mang họ của tôi. Họ nói lý do là cho con nhưng không để mất họ. Nay thì bé đã lớn (11 tuổi) và đôi khi có người phát hiện bé không mang họ cha thì họ thắc mắc làm cho bé ấp úng khó trả lời từ đó dẫn đến những suy nghĩ không vui và bản thân tôi cũng cảm thấy rất bất an về chuyện này. Qua đây mong luật sư tư vấn xem trường hợp này tôi có thể làm thủ tục xin đổi họ cha đẻ của bé sang họ của tôi được không? Và thủ tục như thế nào, đơn vị nào sẽ giải quyết vấn đề trên. Thời gian mất bao lâu. Xin cám ơn luật sư, Trân trọng kính chào.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 27 “Bộ luật dân sự 2015” quy định quyền thay đổi họ, tên:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
… “
Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 về hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau:
“1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Luật sư tư vấn thẩm quyền yêu cầu thay đổi họ tên cho con:1900.6568
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”
Như vậy, nếu bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi hợp pháp thì bạn có quyền yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi theo họ của bạn. Thủ tục thay đổi họ cho con nuôi như sau:
– Hồ sơ:
+ Tờ khai (theo mẫu quy định);
+ Bản chính Giấy khai sinh của con nuôi;
+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch;
– Thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014:
+ Nếu con nuôi dưới 14 tuổi thì việc thay đổi họ, tên được thực hiện tại UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây.
+ Nếu con của bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ, tên được thực hiện tại UBND cấp huyện.
– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.