Trong công tác thực hiện thủ tục cho nhận con nuôi, có rất nhiều hành vi sai phạm xảy ra. Vậy làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi bị xử lý thế nào?
Mục lục bài viết
1. Làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi bị xử lý thế nào?
Nuôi con nuôi là hoạt động pháp lý diễn ra phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Theo đó, các cá nhân khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật sẽ làm thủ tục nhận con nuôi.
Về nguyên tắc, khi nhận con nuôi, các cá nhân phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc nhận con. Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính trong việc nhận con nuôi mà cơ quan Nhà nước đưa ra.
Tuy nhiên, trong thực tiễn vận hành, tại công tác cho và nhận con nuôi, vẫn có rất nhiều trường hợp sai phạm xảy ra. Một trong số đó là hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi. Với hành vi này, chủ thể vi phạm sẽ bị xử lý xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, quy định tại Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi, chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
– Đối với một trong các hành vi sau, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi;
+ Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các cá nhân có một trong các hành vi sau:
+ Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi;
+ Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;
+ Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
+ Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
– Đối với một trong các hành vi sau, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
+ Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
+ Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước;
+ Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;
+ Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động.
– Ngoài việc bị áp dụng hình phạt tiền, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
+ Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi…..
Như vậy, theo nội dung phân tích nêu trên, đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi, chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Mức xử phạt này áp dụng đối với tất cả chủ thể vi phạm. Nó mang tính răn đe cao, nhằm mục đích xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, và để các hành vi này không còn tái diễn trong thực tiễn đời sống.
2. Hệ quả pháp lý của hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi:
Hiện nay, hoạt động cho nhận con nuôi diễn ra phổ biến tại nước ta. Khi xác lập quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi, đồng nghĩa với việc người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi sẽ có quyền và nghĩa vụ qua lại với nhau cả về mặt đạo đức lẫn pháp luật. Chính vì vậy, công tác nhận nuôi con nuôi luôn được Nhà nước thắt chặt, nhằm đảm bảo một quan hệ cha mẹ- con nuôi được hình thành và phát triển một cách tốt nhất.
Hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi sẽ gây khó khăn cho công tác xác định, kiểm tra danh tính của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Từ đó, khó có thể xác định xem chủ thể nhận con nuôi có đảm bảo đầy đủ điều kiện hay không. Đây chính là hệ quả pháp lý xảy ra, khi mà thông tin và các thủ tục hành chính trong quan hệ nhận nuôi này không được minh bạch.
Khi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cho con nuôi, chủ thể thực hiện hành vi chắc chắn hướng đến những mục đích xấu. Dù mục đích cụ thể mà đối tượng này hướng đến là gì, thì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý an sinh xã hội của cơ quan chức năng có thẩm quyền, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi.
3. Thủ tục cho nhận con nuôi:
3.1. Hồ sơ cho nhận con nuôi:
Các cá nhân khi muốn làm thủ tục cho nhận con nuôi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đối với người nhận nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao có công chứng Hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Văn bản, giấy tờ xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
– Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ đã chết;
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất tích
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trên đây là các giấy tờ mà các cá nhân cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục cho nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ, tài liệu này chính là cơ sở để cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, đưa ra quyết định cho nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
3.2. Trình tự cho nhận con nuôi:
Việc nhận con nuôi được thực hiện theo các quy trình gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Các cá nhân sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ, tài liệu đã đã được nêu ở phần mục trên. Có thể thấy, hồ sơ xin nhận con nuôi mà các cá nhân nộp lên cho cơ quan chức năng có thẩm quyền bao gồm hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người dân sẽ gửi lên cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người dân gửi lên.
Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi thuộc về các cơ quan sau đây:
+ UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người con nuôi hoặc người nhận nuôi nếu nhận con nuôi trong nước
+ UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi thường trú của con nuôi khi việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
+ Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài nếu việc nhận nuôi con nuôi là của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, giải quyết yêu cầu nhận con nuôi của người dân.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả hồ sơ về để người dân chỉnh lý và bổ sung. Khi trả hồ sơ về, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải nêu rõ lý do trả hồ sơ bằng văn bản.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định 82/2020/NĐ-CP.