Kinh doanh cầm đồ gặp rủi ro gì? Mượn sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Kinh doanh cầm đồ gặp rủi ro gì? Mượn sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào văn phòng luật sư duong gia. Gia đình tôi kinh doanh cầm đồ có đầy đủ giấy phép đk kinh doanh. Nay gặp chút thắc mắc về pháp luật mong cty tư vấn. Qua người quen và cũng là chị gái của trang đang thuê nhà của tôi. Năm 01/2013 tôi có cầm cho khách hàng tên Trang 2 xe oto 1 xe đăng ký cty( đang mua trả góp ngân hàng) 1 xe cá nhân có đăng ký. Có biên nhận cầm đồ và hứu sẽ bồi sung đk xe cty sau. Tháng 03/2013 trang và chồng tên Sứ có mượn 1 xe cá nhân về sử dụng, (có ghi biên nhận viết tay mượn xe sử dụng mang tên chồng trang) xe cty vẫn giữ lại tới nay. sau đó có đóng lãi duy trì được 4 tháng thì họ thông báo gặp khó khăn trong kinh doanh nên xin nợ lãi và thanh lý 2 xe trả nợ. Do cty ngoài đắk nông nên 01/2014 tôi mới liên lạc được để thanh lý xe, nhưng hẹn lần lượt mãi không giao xe đã mượn và giấy tờ xe cty để thanh lý, gần đây tôi được biết là Trang đã bán xe cá nhân mượn về sử dụng, hỏi thì nói bị siết nợ. Xe công ty thì vẫn chưa giải ngân xong và đang nợ lãi ngân hàng. Cty đang nợ thuế và đã khoá mst và hoá đơn. Xin hỏi bây giơ xe đăng kí cty kia giờ bên ngân hàng sẽ xử lí như nào và tôi có thể khởi kiện, thủ tục và trình tự ra sao do trang đã không còn tại địa phương. Mong cty luat duong gia tư vấn trình tự pháp luật để tôi có thể lấy lại tài sản trên tinh thần tôn trọng pháp luật. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009)
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự 2005 về thế chấp tài sản:
"1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc
thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Do hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc cho phép người cầm cố được sử dụng tài sản đã cầm cố nên tính chất của cầm cố đã thay đổi và trở thành một hợp đồng thế chấp tài sản, bên thế chấp sẽ chỉ phải giao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chứ không chuyển giao tài sản trực tiếp cho bên nhận thế chấp. Nếu là việc thế chấp tài sản thì bên thế chấp tài sản cho bạn sẽ không có quyền thực hiện việc mua bán, tặng cho…cho người khác nếu không được sự đồng ý của bạn là bên nhận thế chấp. Căn cứ quy định tại Điều 448 Bộ luật dân sự 2005 về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản:
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
"1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này."
Tuy nhiên do bạn đã ký hợp đồng mượn tài sản với bên thế chấp nên khi bên mượn đã sử dụng tài sản này để bán mà không có sự đồng ý của bạn thì bạn có quyền yêu cầu đòi bòi thường thiệt hại, căn cứ quy định tại Điều 514 Bộ luật dân sự 2005 về nghĩa vụ của bên mượn tài sản:
"Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn."
>>> Luật sư tư vấn điều kiện giấy phép kinh doanh cầm đồ: 1900.6568
Ngoài ra, do đây là tài sản có giá trị lớn mà ngườ này lại thông qua hợp đồng mượn sau đó cố tình bán đi và hiện tại lại không có mặt tại địa phương nên có thể xác định có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009):
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
… "
Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể tố giác tới cơ quan công an về hành vi này để cơ quan này tiến hành điều tra và xử lý. Tuy nhiên còn chiếc xe đang trả góp mà người cầm cố giao cho bạn thì nếu người này không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nốt số nợ trả chậm thì ngân hàng thì ngân hàng vẫn có thể bảo lưu quyền sở hữu và thu hồi lại tài sản này, nếu ngân hàng thu hồi thì bạn buộc phải trả cho ngân hàng vì khi bạn nhận cầm cố bạn đã biết rõ về tình trạng của chiếc xe nên rủi ro sẽ thuộc về bạn, bạn có quyền truy cứu trách nhiệm với bên cầm cố. Căn cứ quy định tại Điều 461 Bộ luật dân sự 2005 về mua trả châm, trả dần:
"1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác."