Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng là gì? Đặc điểm và ví dụ

Tìm hiểu về khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng? Một số thuật ngữ liên quan?

Trên thực tế, nhờ có tín dụng mà các chủ thể đã có thể giải quyết khá nhiều vấn đề liên quan đến tiền vốn của các cá nhân cũng như những doanh nghiệp. Mỗi khi nhắc đến tín dụng thì bản thân mỗi cá nhân cũng cần trang bị kiến thức để không hiểu sai dẫn đến làm sai mà ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình. Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực này. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.

1. Tìm hiểu về khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng:

Khái niệm khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng:

Trước hết chúng ta hiểu thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên sang một bên khác. Tiền chính là phương tiện mà các chủ thể sử dụnh để có thể thực hiện trao đổi hàng hóa, đồng thời cũng chính là việc kết thúc quá trình trao đổi. Lúc này tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Sự vận động của tiền tệ thực chất có thể tách rời hay độc lập tương đối với sự vận động của hàng hoá. Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền không chỉ sử dụng để trả các khoản nợ về mua chịu hàng hóa, mà chúng còn được sử dụng để nhằm mục đích có thể thanh toán những khoản nợ vượt ra ngoài phạm vi trao đổi như nộp thuế, trả lương, đóng góp các khoản chi dịch vụ hay nhiều hoạt động cụ thể khác.

Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng được hiểu cơ bản chính là số tiền tối thiểu khách hàng phải trả cho tài khoản tín dụng quay vòng mỗi tháng để nhằm mục đích có thể duy trì trạng thái tín dụng tốt với công ty phát hành thẻ tín dụng. Thực hiện thanh toán tối thiểu hàng tháng đúng hạn là điều mà bất cứ các chủ thể là người tiêu dùng nào cũng cần làm để có thể tránh các khoản phí trễ hạn và để có lịch sử trả nợ tốt trong báo cáo tín dụng của mình.

Số tiền thanh toán tối thiểu hàng tháng sẽ được tính bằng một tỉ lệ nhỏ trong tổng số dư tín dụng của các chủ thể là những người tiêu dùng.

Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng tiếng Anh là gì? Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng tiếng Anh là Minimum monthly payment. Đặc điểm của khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng:

Các chủ thể là những khách hàng có nhiệm vụ cần phải trả một khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng đối với các tài khoản tín dụng quay vòng. Tài khoản tín dụng quay vòng khác với tài khoản tín dụng không quay vòng.

Các chủ thể là những người vay tín dụng quay vòng có lợi thế duy trì số dư trong suốt vòng đời của tài khoản. Điều này cho phép các chủ thể đó lấy tiền từ tài khoản để có thể mua hàng ở mức tối đa bất cứ lúc nào. Bằng cách thực hiện thanh toán hàng tháng, một người vay sẽ trả hết một số dư nợ có lãi và do đó có thể liên tục sử dụng tài khoản để vay.

Trong khi đó, tài khoản tín dụng không quay vòng sẽ khác với tài khoản tín dụng quay vòng ở chỗ các chủ thể là người vay phải trả một khoản tiền gốc cho người vay tại thời điểm phê duyệt. Các chủ thể là những người vay thông thường sử dụng tín dụng không quay vòng cho các giao dịch như học phí, xe hơi và bất động sản.

Tài khoản tín dụng không quay vòng đặt lịch thanh toán cho người vay tại thời điểm phê duyệt khoản vay. Lịch thanh toán là cố định và lịch thanh toán thường không thay đổi trong suốt thời gian vay.

Ngược lại, với tín dụng không quay vòng, các chủ thể là những người vay nhận được khoản thanh toán một lần với thời gian trả nợ được chỉ định. Bên cạnh đó. các chủ thể là những người vay phải thực hiện thanh toán hàng tháng trong suốt thời gian cho vay, và tài khoản chỉ được mở lại sau khi đã hoàn trả đầy đủ.

Nhìn chung, ta nhận thấy rằng, nếu các yếu tố khác giống nhau, các chủ thể là khách hàng sử dụng tài khoản tín dụng quay vòng phải trả khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng thấp hơn so với khách hàng sử dụng tài khoản tín dụng không quay vòng.

Các chủ thể là những người tiêu dùng chỉ thực hiện thanh toán tối thiểu hàng tháng trên thẻ tín dụng của họ sẽ phải chịu chi phí lãi cao hơn và mất nhiều thời gian hơn để trả số dư của các chủ thể đó so với người tiêu dùng trả nhiều hơn mức tối thiểu mỗi tháng. Lựa chọn tốt nhất là luôn thanh toán số dư thẻ tín dụng đầy đủ và đúng hạn bởi vì thực chất cách này giúp cho các chủ thể là những người tiêu dùng không phải trả bất kì khoản lãi hoặc phí thanh toán trễ nào. Trả hết số dư tín dụng quay vòng hàng tháng cũng cho phép các chủ thể là khách hàng tận dụng lợi thế lớn hơn của ưu đãi hoàn tiền mặt và điểm thưởng kiếm được khi mua hàng.

2. Một số thuật ngữ liên quan:

Tìm hiểu về tín dụng: - Ta hiểu về tín dụng như sau:

Tín dụng được hiểu cơ bản là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình cho vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn. Cấp tín dụng có nghĩa là tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các khoản chi tiêu của người khác để đổi lấy một số tiền sẽ được hoàn trả trong tương lai. Việc cho vay hay tài trợ hiện được coi là gián tiếp khi các chủ thể là nhà sản xuất hoặc nhà buôn cung cấp hàng hóa dưới hình thức tín dụng tức là mua chịu, không phải trả tiền ngay. Việc một người có một khoản tín dụng thì sẽ đồng nghĩa việc chủ thể đó có một phương tiện để có thể mua hàng hóa mà không phải trả tiền ngay, hoặc có thể rút tiền từ một tổ chức cho vay nào đó.

Tín dụng chính là một phạm trù kinh tế và tín dụng thực chất cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa cụ thể như các tầng lớp sau đây: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì….

- Bản chất của tín dụng:

Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản sau đây:

+ Thứ nhất: Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ người này sang người khác.

+ Thứ hai: Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời, đó là thời gian sử dụng vốn. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn đó.

+ Thứ ba: Chủ thể là người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người cho vay cả gốc và lãi.

Tìm hiểu về tín dụng quay vòng:

- Khái niệm tín dụng quay vòng:

Tín dụng quay vòng được hiểu cơ bản chính là một kiểu hạn mức tín dụng mà các chủ thể là khách hàng trả một khoản phí cam kết cho một tổ chức tài chính để vay tiền và sau đó được phép sử dụng tiền khi cần thiết.

Tín dụng quay vòng cũng có thể được cấp cho công ty hoặc cá nhân, và nó sẽ thường được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Số tiền rút ra có thể dao động mỗi tháng tùy thuộc vào nhu cầu dòng tiền hiện tại của khách hàng.

Ví dụ cụ thể và phổ biến nhất về tín dụng quay vòng là hạn mức tín dụng cá nhân.

- Tín dụng quay vòng trong tiếng Anh là gì? Tín dụng quay vòng trong tiếng Anh là Revolving Credit. - Cách hoạt động của tín dụng quay vòng:

Hạn mức tối đa cho tín dụng quay vòng đó chính là cố định theo thỏa thuận của tổ chức tài chính  và thông thường là ngân hàng đối với khách hàng.

Các tổ chức tài chính xem xét một số yếu tố về khả năng thanh toán của các chủ thể là những người vay trước khi cấp tín dụng quay vòng. Đối với một cá nhân, các yếu tố bao gồm điểm tín dụng, thu nhập hiện tại và sự ổn định việc làm. Đối với một tổ chức hoặc công ty, tổ chức tài chính sẽ thực hiện xem xét bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Tín dụng quay vòng thực chất cũng rất hữu ích cho các cá nhân hoặc tổ chức gặp biến động mạnh về dòng tiền hoặc phải đối mặt với các chi phí bất ngờ. Do tính tiện lợi và linh hoạt, tín dụng quay vòng thường tính lãi suất cao hơn so với các khoản vay trả góp truyền thống. Tín dụng quay vòng thông thường sẽ đi kèm với lãi suất thay đổi có thể được điều chỉnh.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )