Khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự? Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi một vụ án có tính chất dân sự mà cơ quan xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án thì sẽ được xét xử lại trụ sở Tòa án nhân dân nơi có vụ việc xảy ra. Theo đó, sau khi người có yêu cầu giải quyết Tòa án sẽ tiến hành xem xét thụ lý đơn và phân loại đơn theo đúng yêu cầu để phân chia cho thẩm phán và thư ký tiếp nhận xử lý vụ án. Trong quá trình làm việc Tòa án sẽ lấy lời khai của nguyên đơn và bị đơn kèm theo chứng cứ để xét xử. Sau đó sẽ tiến hành hòa giải tại tòa xảy ra hai trường hợp là hòa giải thành và hòa giải không thành. Tiếp theo đó, Phiên Tòa diễn ra đầu tiên ta còn gọi theo đúng pháp Luật đó là phiên tòa sơ thẩm. Vậy phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Luật sư
1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự?
Hiện nay, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về “phiên tòa sơ thẩm”. Theo luật tố tụng dân sự thì “phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là phiên xét xử vụ án dân sự lần đầu của Tòa án”. Tuy nhiên khái niệm trên chỉ đưa ra cách hiểu khái quát nhất, chung nhất về phiên tòa sơ thẩm dân sự theo bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam mà chưa chỉ ra được đặc điểm cơ bản của phiên tòa sơ thẩm dân sự.
2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự?
Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự được quy định tại Chương XIV Bộ luật tố tụng dân sự, từ Điều 213 đến Điều 239. Theo đó để tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự cần phải thực hiện các thủ tục sau: Bắt đầu phiên tòa, hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án.
Khai mạc tại phiên tòa
– Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
– Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
– Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
Xem thêm: Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
– Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
– Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
– Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
– Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
– Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
– Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
Xem thêm: Vai trò của Viện kiểm sát trong hoạt động tố tụng dân sự
– Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Hỏi đương sự về việc các đương sự có thỏa thuận được với nhau không:
Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Trình bày của đương sự:
Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Xem thêm: Sự khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự
– Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Hỏi tại phiên tòa
– Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Những người tham gia tố tụng khác;
– Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
– Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Xem thêm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục thành lập công ty luật
Tranh luận tại phiên tòa:
Trình tự phát biểu khi tranh luận:
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
– Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
Phát biểu của Kiểm sát viên :
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Xem thêm: Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?
Nghị án:
– Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
– Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
– Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Tuyên án
– Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật TTDS thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án
– Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Xem thêm: Quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự
– Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
– Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
Như vậy, phiên tòa sơ thẩm được tiến hành theo trình tự được quy định tại
Xem thêm: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự