Mục lục bài viết
1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thuế thu nhập cá nhân được xác định là loại thuế trực thu. Theo đó, việc tính thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành cùng với các văn bản, hướng dẫn khác có liên quan đến việc xác định thuế thu nhập cá nhân.
2. Những đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì những đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân cư trú và có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân có thể là cá nhân không có cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật được phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, để xác định được cá nhân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có thu nhập chịu thuế thì phải xác định dựa vào những điều kiện sau:
– Cá nhân phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên được tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên cá nhân đó có mặt tại Việt Nam.
– Cá nhân phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, nơi ở được xác định bao gồm cả nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn tại Việt Nam. Theo đó việc xác định cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam được xác định theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo của định của pháp luật Việt Nam về cư trú. Đối với công dân Việt Nam thì nơi ở thường xuyên được xác định là nơi cá nhân đó sinh sống thường xuyên và ổn định không xác định thời hạn tại một chỗ ở nhất định và có đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với công dân nước ngoài tại Việt Nam thì nơi thường trú hoặc tạm trú sẽ được ghi trong Thẻ thường trú/ tạm trú do Bộ Công an cấp.
+ Có nhà thuê để ở theo quy định của Luật Nhà ở và thời gian thur phải từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Bên cạnh đó, những cá nhân không đáp ứng được hai điều kiện nêu trên thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Như vậy, người nước ngoài thuộc đối tượng được phân tích ở trên thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
3. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài mới nhất:
Hiện nay việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài căn cứ vào điều kiện cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam sẽ có cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Tuy nhiên công thức tính thuế thu nhập cá nhân chung cho các đối tượng được xây dựng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (%)
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm trừ các khoản tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, giảm trừ đối với các khoản đóng quỹ từ thiện, quỹ khuyến học,…);
– Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn trừ (trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành đặc thù; trợ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao…);
– Thuế suất được xác định theo bảng sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo hai trường hợp là người nước ngoài có cư trú và người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam:
3.1. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam:
Việc xác định người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam sẽ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 đa được phân tích tại mục 2. Nếu người nước ngoài đáp ứng được điều kiện này sẽ được xác định là người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam.
Theo đó, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cần lưu ý một số điểm sau:
– Nếu người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên thì áp dụng thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân theo luỹ tiến từng phần. Theo đó, việc tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01/PL-TNCN hướng dẫn phương pháp tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
– Trong trường hợp nếu người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng thì áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu toàn phần và thuế suất xác định cụ thể là 10%. Cụ thể công thức được khái quát như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 10%
3.2. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam:
Việc xác định mức đóng thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 11/2013/TT-BTC và thu nhập cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương hoặc tiền công nhân và thuế suất được xác định cụ thể là 20%. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài không cư trú = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế của cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam được xác định là thu nhập của cá nhân đó được phát sinh tại Việt Nam và không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Việc xác định thuế thu nhập cá nhân được xác định theo 02 trường hợp là cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài hiện tại tại Việt Nam. Cụ thể được hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
– Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
– Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam đối với cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2014;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hanhf ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.