Trong lĩnh vực xuất bản, trước khi xuất bản một tác phẩm nào đó luôn phải được ký duyệt bảo thảo hoàn chỉnh. Vậy pháp luật quy định như thế nào về ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Quy định về ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in:
Theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 18 Luật xuất bản năm 2012 quy định Tổng giám đốc hoặc Giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn đó là ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in. Khoản 4 Điều 12 Luật xuất bản năm 2012 cũng có quy định bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.
Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT hướng dẫn về việc ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in như sau:
– Bản thảo bao gồm: bản thảo in trên giấy thông thường; bản thảo in trên giấy scan, trên phim; bản thảo điện tử phải được biên tập viên và tổng biên tập thực hiện biên tập hoàn chỉnh trước khi trình giám đốc hoặc tổng giám đốc nhà xuất bản để ký duyệt đưa in.
– Cách thức ký duyệt bản thảo của giám đốc hay tổng giám đốc nhà xuất bản được tiến hành như sau:
+ Đối với bản thảo của xuất bản phẩm là sách được in trên giấy thông thường, giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản thực hiện:
++ Ký tên, đóng dấu vào bìa 1, bìa 4 và trang ghi số xác nhận đăng ký xuất bản
++ Hoặc ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đã có đủ chữ ký của tổng biên tập, biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt và phải đóng dấu giáp lai phiếu duyệt với bản thảo
+ Giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản thực hiện ký tên vào phiếu duyệt bản thảo đối với bản thảo của xuất bản phẩm không phải là sách được in trên giấy thông thường, trên giấy can, trên phim và bản thảo điện tử, khi đã có đủ chữ ký của tổng biên tập và biên tập viên nhà xuất bản trên phiếu duyệt bản thảo.
2. Tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản:
2.1. Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản:
– Là công dân Việt Nam, địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Có trình độ đại học trở lên;
– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc ở một trong các vị trí như biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản;
– Các tiêu chuẩn khác theo quy định.
Như vậy, giám đốc hoặc tổng giám đốc là người có thẩm quyền ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in và phải đáp ứng đủ những tiêu chuẩn nêu trên.
2.2. Tiêu chuẩn đối với tổng biên tập nhà xuất bản:
– Đã có chứng chỉ hành nghề biên tập;
– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm vị trí biên tập tại nhà xuất bản hoặc cơ quan báo chí;
– Các tiêu chuẩn khác theo quy định.
Đối với nhà xuất bản được thành lập theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước làm chủ sở hữu mà có các chức danh như: chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty đồng thời là tổng giám đốc hoặc giám đốc nhà xuất bản.
3. Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản:
– Nhà xuất bản phải đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo mẫu quy định trước khi xuất bản tác phẩm, tài liệu hoặc tái bản xuất bản phẩm và nội dung đăng ký xuất bản phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản;
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký xuất bản của nhà xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông phải:
+ Xác nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản, cấp số xác nhận đăng ký xuất bản từng tác phẩm, tài liệu hoặc xuất bản phẩm tái bản và cấp mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);
+ Nếu không xác nhận phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
– Văn bản xác nhận đăng ký xuất bản là căn cứ để nhà xuất bản ra quyết định xuất bản, và văn bản này chỉ có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm xác nhận đăng ký. Nếu không thực hiện việc xuất bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký và số xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) đã được cấp không còn giá trị thực hiện.
– Việc đăng ký xuất bản của nhà xuất bản thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, không giới hạn số lượng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trong mỗi lần đăng ký. Theo đó, nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đăng ký xuất bản.
– Hồ sơ đăng ký xuất bản gồm có:
+ Bản đăng ký, trong đó có tóm tắt về đề tài, chủ đề và nội dung của từng tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản;
+ Các thông tin khác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
+ Văn bản thẩm định nội dung đối với tác phẩm, tài liệu thuộc loại phải thẩm định.
– Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu nhà xuất bản thẩm định hoặc giải trình về tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký trong quá trình xác nhận đăng ký.
– Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký xuất bản trong các trường hợp sau đây:
+ Nội dung đăng ký xuất bản không phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng và nhiệm vụ của nhà xuất bản;
+ Tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản đang có tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan;
+ Tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trước đó đã bị:
++ Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký hoặc cấm lưu hành, tịch thu, tiêu hủy;
++ Hoặc do nhà xuất bản thu hồi, tiêu hủy.
+ Tác phẩm, tài liệu và xuất bản phẩm liên kết xuất bản, tái bản của đối tác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản từ 02 (hai) lần trở lên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày bị xử phạt lần đầu;
+ Đối tác liên kết không đủ điều kiện liên kết, không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định;
+ Nhà xuất bản không chấp hành biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định;
+ Các trường hợp khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
4. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản:
4.1. Quy định xử phạt chung:
Điều 11 Luật Xuất bản 2012 quy định quy tắc xử phạt trong hoạt động xuất bản đó là:
– Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị xử phạt vi phạm hành chính;
– Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
– Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể phải chịu những hình thức xử phạt như:
+ Bị xử lý kỷ luật;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính;
+ Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Xuất bản phẩm có vi phạm thì bị đình chỉ phát hành có thời hạn và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bị thực hiện việc sửa chữa mới được phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành hoặc tiêu hủy;
– Xuất bản phẩm điện tử có vi phạm thì bị đưa ra khỏi phương tiện điện tử và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý thực hiện việc sửa chữa mới được phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành hoặc tiêu hủy;
– Trong hoạt động xuất bản, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
– Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình nếu quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.2. Một số hành vi vi phạm và mức xử phạt cụ thể:
Căn cứ nghị định 159/2013/NĐ-CP xử phạt VPHC trong hoạt động báo chí, xuất bản tại Điều 19 có quy định về những hành vi vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong lĩnh vực xuất bản. Dưới đây là một số hành vi vi phạm tương ứng với các mức hình phạt như sau:
* Hành vi thay đổi hoặc làm sai lệch nội dung xuất bản phẩm, tài liệu so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản:
– Hình phạt chính: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
– Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm.
* Hành vi không biên tập bản thảo; không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử:
– Hình phạt chính: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: không .
* Hành vi xuất bản xuất bản phẩm không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh:
– Hình phạt chính: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: không.
* Hành vi xuất bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản:
– Hình phạt chính: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: không.
* Hành vi xuất bản xuất bản phẩm trước khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
– Hình phạt chính: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Hình phạt bổ sung:Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: không.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Xuất bản năm 2012;
– Nghị định 159/2013/NĐ-CP xử phạt VPHC trong hoạt động báo chí, xuất bản;
– Thông tư 01/2020/TT-BTTTT hướng dẫn Luật Xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP.