Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bắt buộc phải công chứng không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bắt buộc phải công chứng không?
  • 13/09/2020
  • bởi Luật gia Dương Tố Như
  • Luật gia Dương Tố Như
    13/09/2020
    Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
    0

    Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bắt buộc phải công chứng không? Không công chứng hợp đồng đặt cọc có bị vô hiệu không? Công chứng đặt cọc có lợi không?

    Mục lục

    • 1 1. Hợp đồng đặt cọc theo quy định của pháp luật
    • 2 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
    • 3 3. Quy định về hình thức giao kết đối với hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
    • 4 4. Trình tự thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo yêu cầu của các bên

    Có thể nói, trong các tài sản là đối tượng được thực hiện giao dịch trong cuộc sống hàng ngày thì giao dịch chuyển nhượng về quyền sử dụng đất là được đánh giá là giao dịch có giá trị lớn. Do đó, thông thường, trước khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng với nhau thường phổ biến ký kết hợp đồng đặt cọc, nhằm đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng. Vậy, nếu như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định thì hợp đồng đặc cọc đảm bảo cho việc chuyển nhượng có bắt buộc phải được công chững hay không?

    1. Hợp đồng đặt cọc theo quy định của pháp luật

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng đặt cọc có thể được hiểu như sau:

    Hợp đồng đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên đặt cọc giao cho bên nhận cọc một khoản tiền hoặc hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên

    Thứ nhất, về nội dung của hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở

    – Hợp đồng đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên về việc đưa tài sản đặt cọc để đảm bảo cho việc giao kết một hợp đồng khác. Hợp đồng đặt cọc chứa đựng các nội dung chính cơ bản sau:

    + Đối tượng của hợp đồng: Thửa đất, nhà ở gắn liền với đất mà hai bên đang thỏa thuận để chuyển nhượng

    + Giá, phương thức thanh toán

    + Thời hạn, địa điểm sẽ thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng

    + Quyền, nghĩa vụ của các bên

    + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

    Xem thêm: Nội dung của hợp đồng đặt cọc? Hình thức của hợp đồng đặt cọc?

    + Phương thức giải quyết tranh chấp.

    – Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng đặt cọc để đảm bảo cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợ các bên có thỏa thuận khác. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau theo thỏa thuận. Nội dung của hợp đồng có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo sự thỏa thuận của các bên

    Thứ hai, hợp đồng đặt cọc để giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau:

    – Các bên đã thực hiện đúng theo nội dung của hợp đồng đặt cọc và thực hiện xong việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở

    – Hợp đồng đặt cọc chấm dứt theo thỏa thuận của các bên

    –  Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

    – Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện

    – Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở không còn

    Xem thêm: Giá trị pháp lý của văn bản công chứng theo quy định

    – Hợp đồng chấm dứt do thay đổi hoàn cảnh cơ bản theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở

    Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ của các bên đặt cọc để chuyển nhượng nhà đất như sau:

    – Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

    – Nếu bên đặt cọc (bên có ý định mua) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Nếu bên nhận đặt cọc (bên có nhà đất định bán) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Ngoài ra, nếu hai bên có thỏa thuận khác thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác đó.

    3. Quy định về hình thức giao kết đối với hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc không bắt buộc phải lập thành văn bản.

    Mặt khác, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 không quy định hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực mà chỉ những loại hợp đồng sau mới bắt buộc công chứng, chứng thực:

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà và đất), tài sản gắn liền với đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.

    – Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    – Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    – Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ Điều 117 và khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu trường hợp luật không quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì hợp đồng đặt cọc có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

    – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Như vậy, có thể thấy đối với hợp đồng đặt cọc về chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực vẫn phát sinh hiệu lực. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận cũng có thể thực hiện việc công chứng hợp đồng theo quy định.

    Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị của văn bản công chứng. Theo đó:

    – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

    – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

    – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Như vậy, một hợp đồng, giao dịch khi qua công chứng thì sẽ được ghi nhận và bảo đảm về mặt nội dung, hình thức cũng như tính pháp lý của văn bản đó.

    4. Trình tự thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo yêu cầu của các bên

    Trong trường hợp các bên có yêu cầu được công chứng hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì có thể thực hiện thủ tục công chứng theo trình tự quy định tại Điều 40, 41 Luật công chứng năm 2014 như sau:

    Bước 1: Các bên yêu cầu công chứng phải chuẩn bị hồ sợ nộp cho văn phòng công chứng gồm các giấy tờ sau đây:

    – Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    – Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu trường hợp các bên tự chuẩn bị)

    – Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    – Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    – Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Lưu ý:

    – Bản sao các giấy tờ đã nêu ở trên phải là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

    Bước 2:  Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    Bước 3:  Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

    Bước 4:  Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    Bước 5:  Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    Bước 6: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    Bước 7:  Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Dương Tố Như

    Chức vụ: Chuyên viên pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Lao động, Hình sự, Dân sự, Đất đai

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 4 năm

    Tổng số bài viết: 293 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Quy định về cách sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
    - Thủ tục công chứng sơ yếu lý lịch? Xác nhận sơ yếu lý lịch cần mang theo gì?
    - Thủ tục thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
    - Điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng
    - Công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ở đâu?
    - Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Công chứng

    Đặt cọc

    Hợp đồng đặt cọc

    Mua bán nhà đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Vợ chồng muốn thỏa thuận một mình đứng tên trên sổ đỏ được không?
    Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
    Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các mức tiền sử dụng đất có thể phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
    Giá đất là gì? Bảng giá đất không tăng thì người dân có lợi hay hại gì?
    Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có sang tên được sổ đỏ không?
    Các trường hợp sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất được cấp sổ mới ?
    Có bắt buộc sang tên sổ đỏ? Mức phạt khi không sang tên sổ đỏ?
    Các tin mới nhất
    Hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Khi nào áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?
    Chế độ chính sách với công chức biệt phái? Ai có thẩm quyền biệt phái?
    Chứng thực chữ ký khi nào? Trường hợp không được chứng thực chữ ký?
    Mất sổ hộ khẩu có sao không? Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu?
    Hồi tố là gì? Quy định về hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
    Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước
    Trưng dụng đất là gì? Phân biệt giữa thu hồi đất và trưng dụng đất?
    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Phải công chứng hợp đồng mua bán nhà đất? Có được giao dịch viết tay?
    15/10/2020
    Thủ tục, hồ sơ công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất
    15/10/2020
    Những loại hợp đồng về nhà đất không bắt buộc phải công chứng
    15/10/2020
    Thời hạn từ chối di sản thừa kế? Từ chối di sản tại văn phòng công chứng?
    10/10/2020
    Chồng đi tù hoặc mất tích, vợ có được tự ý mua bán nhà đất không?
    13/09/2020
    Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bắt buộc phải công chứng không?
    13/09/2020
    Các rủi ro pháp lý thường gặp khi mua bán nhà đất
    13/09/2020
    Cách ghi thông tin trên hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn nhất
    13/09/2020
    Cách xử lý khi mua bán nhà đất trước 01/7/2014 mà chưa sang tên
    13/09/2020
    Hợp đồng mua bán nhà đất viết tay có được công chứng không?
    13/09/2020