Con dấu là gì? Giá trị pháp lý của dấu treo trong văn bản?
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì hiện nay việc sử dụng con dấu trong các văn bản rất phổ biến trong cả cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó, sử dụng con dấu với mục đích xác thực những văn bản đó là văn bản có giá trị, đã được các cấp, người có thẩm quyền xem và xác thực. Tuy nhiên, dùng con dấu như thế nào mới là hợp lý, mang lại gái trị pháp lý cho văn bản?
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Con dấu là gì?
Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.
Dấu treo có thể hiểu là loại dấu quan trọng của một công ty nào đó được sử dụng để đóng lên các loại văn bản khác nhau và thường là đóng ở trang đầu tiên. Phần đóng dấu này sẽ gồm các vị trí như: 1 phần tên của cơ quan hay tổ chức hoặc có thể đóng dấu tại phụ lục được đính kèm thêm trong các loại văn bản chính.
Theo đó, đóng dấu treo chính là cách xét duyệt văn bản để thông báo rằng loại văn bản này đã được thông qua & chấp nhận.
2. Giá trị pháp lý của dấu treo trong văn bản
Sử dụng con dấu
Sử dụng dấu treo có thể thấy trong hai trường hợp:
– Khi ban hành văn bản: Thường được dùng để đóng dấu lên các phụ lục ban hành kèm theo văn bản chính hoặc các văn bản pháp luật;
– Khi người ký văn bản không phải là người có thẩm quyền đóng dấu lên chữ ký của mình. Dễ thấy trong các xác nhận của Phòng Công tác sinh viên hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Ý nghĩa của đóng dấu treo là:
– Dấu treo được dùng để đánh dấu lên trên các văn bản nội bộ nhằm thông báo tới toàn thể mọi người có liên quan trong công ty, doanh nghiệp.
– Dấu treo được dùng để đóng lên phía góc trái của liên đỏ để mang lại giá trị giúp xác định thẩm quyền & những thông tin thể hiện trên đó để tránh giả mạo.
– Dấu treo được đóng trên văn bản sẽ được xem là 1 bộ phận của văn bản chính. Vì thế việc đóng dấu treo cần phải thực hiện khi ban hành các văn bản khi có hoạt động nào đó trong các công ty hay cơ quan, tổ chức.
Đóng dấu treo là dùng con dấu đóng lên trang đầu và đóng trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục kèm theo văn bản chính.
Trên thực tế, một số cơ quan đóng dấu treo trên các văn bản nội bộ mang tính thông báo trong cơ quan hoặc trên góc trái của liên đỏ hoá đơn tài chính.
Căn cứ theo Nghị định 23/2015, bản chính để chứng thực bản sao phải là:
– Những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại (nói đơn giản là văn bản do cơ quan Nhà nước cấp);
– Những giấy tờ, văn bản do cá nhận tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Theo đó, văn bản phải có chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức.
Việc đóng dấu treo lên văn bản không khẳng định giá trị pháp lý của văn bản đó mà chỉ nhằm khẳng định văn bản được đóng dấu treo là một bộ phận của văn bản chính.
Như vậy văn bản chỉ có dấu treo sẽ không có giá trị pháp lý, chỉ bản chính văn bản mới được dùng làm căn cứ để chứng thực bản sao. để đảm bảo quyền lợi bạn cần liên hệ với bộ phận giải quyết chính sách để được trực tiếp hướng dẫn thủ tục hưởng chế độ.
Theo đó, bạn có thể làm thủ tục giải quyết hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc như sau:
Thủ tục giải quyết hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Cá nhân lập hồ sơ theo quy định nộp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể.
– Bước 2:
+ Cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách đề nghị xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và gửi kèm theo các giấy tờ quy định đến Trung tâm Hành chính công huyện.
– Bước 3:
+ Cán bộ của Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trực tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
+ Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập danh sách người đủ điều kiện và gửi kèm các giấy tờ quy định đến Trung tâm Hành chính công tỉnh.
– Bước 4:
+ Cán bộ của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trực tại Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
+ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, giới thiệu (kèm bản sao hồ sơ) ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
– Bước 5: Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh khám giám định, lập biên bản giám định bệnh, tật; dị dạng, dị tật chuyển Sở Y tế kèm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học; dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học;
– Bước 6: Sở Y tế kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học; giấy chứng nhận dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học và chuyển Sở Lao động, Thương binh và Xã hội kèm hồ sơ;
– Bước 7: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với những trường hợp đủ điều kiện.
– Bước 8: Cá nhân đến nhận kết quả tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Bản khai (Mẫu HH1).
– Một trong những giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học: Quyết định phục viên, xuất ngũ; các loại giấy tờ; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị;
Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; hồ sơ, giấy tờ khác có giá trị pháp lý được lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000; Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng về phiên hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị.
– Một trong các giấy tờ quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2016/ TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 gồm:
+ Bản tóm tắt bệnh án Điều trị nội trú của bệnh viện công lập từ tuyến huyện trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản tóm tắt quá trình Điều trị ngoại trú của bệnh viện công lập từ tuyến huyện trở lên hoặc Bản tóm tắt quá trình Điều trị ngoại trú của Phòng khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Riêng đối với đối tượng mắc bệnh quy định là bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính (Acute, subacute peripheral neuropathy). chỉ cần có giấy tờ có giá trị pháp lý được xác lập trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ghi nhận mắc bệnh thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên, được Sở LĐTBXH sao và xác nhận, không cần giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Quy định cụ thể như sau:
– UBND cấp xã: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ.
– Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ.
– Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện tại Bước 4: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ.
– Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh: trong vòng 60 ngày.
– Sở Y tế : 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
– Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện tại Bước 7: 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến.
Đối tượng thực hiện: Cá nhân
Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã, Phòng LĐTBXH, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
Kết quả thực hiện: Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
Theo đó, đối với văn bản có dấu treo của bạn cơ quan không chấp nhận công chứng để bạn có thể làm hồ sơ hưởng chế độ chất độc màu da cam thì bạn có thể tham khảo trình tự thủ tục làm hồ sơ trên đây với các giấy tờ liên quan đến điều trị bệnh để làm căn cứ chứng minh.