Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ em đi vay tiền để làm ăn kinh doanh, nhưng chỉ vay có 40 triệu của ông cậu. Vì là chị em trong nhà nên ông cậu cho mẹ em vay miệng (Vay nóng). Vay được 3 tháng, ông cậu đòi tiền mẹ em bảo đang cần tiền gấp đi mua ô tô. Mẹ em xoay sở trả đc 30 triệu thì ông cậu nói còn 20 triệu nữa. Mẹ em nói “Cậu cho chị vay nóng có 40 triệu mà”. Cậu nói 10 triệu kia là tiền lãi 3 tháng. Luật sư cho em hỏi, mẹ em có phải trả 10 triệu tiền lãi kia không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Pháp luật không có quy định, định nghĩa nào về “Vay nóng”.
Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Bộ luật Dân sự không yêu cầu cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản, do đó giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, hợp đồng vay tiền được thỏa thuận bằng miệng là phù hợp với quy định về mặt hình thức. Tuy nhiên, hình thức không phải là yếu tố quyết định hiệu lực của hợp đồng vay tiền.
Giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng chỉ có hiệu lực nếu được giao kết một cách hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự, hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
1. Các bên tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
Đối với cá nhân, Theo quy định chung, người xác lập, thực hiện hợp đồng vay tài sản phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Đó là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không mất năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng có thể tự mình xác lập và thực hiện hợp đồng nếu có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Mục đích và nội dung của hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Nếu hợp đồng vay tiền có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì hợp đồng đó vô hiệu.
Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự quy định:
“Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”
Như vậy, nếu hợp đồng vay tiền có điều khoản về lãi suất thì lãi suất vay không được vượt quá 1,5 lần lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước công bố. Nếu các bên thỏa thuận lãi suất vượt quá quy định trên thì hợp đồng vô hiệu.
3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Hợp đồng vay tiền phải được ký kết dựa trên sự tự nguyện, ý chí chủ quan của các bên tham gia. Nếu hợp đồng được xác lập không dựa trên ý chí tự nguyện của một trong các bên thì hợp đồng đó vô hiệu. Bộ luật Dân sự quy định các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể:
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 129)
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 131)
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa (Điều 132)
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 133)
Tóm lại hợp đồng vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Để xác định hợp đồng vay tiền có hiệu lực hay không cần dựa trên cơ sở hợp đồng có được giao kết hợp pháp hay không.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp của mẹ bạn, Về cơ bản các điều kiện để hợp đồng vay tiền của mẹ bạn hoàn toàn có hiệu lực trước pháp luật. Tuy nhiên, về vấn đề lãi, nếu các bên không có thỏa thuận trước và có xảy ra tranh chấp thì các bên có thể giải quyết tại Tòa án và sẽ phải tuân theo lãi suất Ngân hàng Nhà nước.