Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Hồi tỵ là gì? Lịch sử hình thành chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc?

Tư vấn pháp luật

Hồi tỵ là gì? Lịch sử hình thành chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc?

  • 26/03/202226/03/2022
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    26/03/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Hồi tỵ là gì? Lịch sử hình thành và phát triển chế độ hồi tỵ tại Trung Quốc? Khái quát về sự hình thành và phát triển của chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Hồi tỵ là gì?
    • 2 2. Lịch sử hình thành và phát triển chế độ hồi tỵ tại Trung Quốc:
      • 2.1 2.1. Thời kỳ Lưỡng Hán (202 TCN – 220):
      • 2.2 2.2. Thời kỳ Tùy (581-618), Đường (618-907), Tống (960-1279):
      • 2.3 2.3. Thời Minh (1368–1644), Thanh (1636–1912):

    1. Hồi tỵ là gì?

    “Hồi tỵ  theo nguyên nghĩa tiếng Hán có nghĩa là né tránh, trốn tránh một cách cố ý). Thuật ngữ này xuất hiện sớm nhất từ thời Hán ở Trung Quốc. Trong “Hán thư, Triệu Quảng Hán truyện” có chép: “Gặp những việc do gió sinh ra, không cách nào tránh né” . Sau này trong các thư tịch và văn bản pháp luật của các triều đại sau, thuật ngữ “hồi tỵ” xuất hiện nhiều lần với hàm nghĩa chính: trong một số trường hợp đặc biệt một người được bổ nhiệm làm quan ở quê hương hoặc nơi có bà con thân thuộc, cơ quan có người thân, đồng liêu, hay gặp các việc liên quan đến người thân thì phải tránh đi, tàu lên cấp trên để đổi đi chỗ khác hoặc làm nhiệm vụ khác.

    Như trong “Nguyên sử. Hình pháp chí. Hình pháp. Chức chế thượng” có ghi: “Các quan trong khi từ tụng, có những việc liên quan đến mình, đến người thân hoặc những người có quan hệ hôn nhân... cần phải Hồi tỵ mà không Hồi tỵ, đều bị tội” [26, tr.99]. Thanh hội điển có ghi: “Khang Hy năm thứ 3 quy định: quan viên đang đương chức bên ngoài mà ở Thượng ty có người đồng tộc thì phải Hồi tỵ” .

    Ngày nay ở Trung Quốc, thuật ngữ “hồi tỵ” vẫn được sử dụng. Trong từ điển pháp luật Trung Quốc, “Hồi tỵ là chỉ một nhân viên trong ngành tư pháp sẽ không tham gia vào quá trình tố tụng vì vụ án có liên quan đến lợi ích của họ hoặc họ có liên quan đến những đương sự trong vụ việc“. 

    Chế độ hồi tỵ trong hoạt động bổ nhiệm, quản lý quan lại tại Trung Quốc thời cổ đại là chế độ quan trọng được hình thành và thực hiện từ rất sớm trong lịch sử pháp lý của Trung Quốc và thế giới, với mục tiêu nhằm ngăn chặn sự cấu kết bè phái, bổ nhiệm theo tình cảm, vì lợi ích cá nhân mà thực hiện những hành động không đúng quy định để can dự vào hoạt động tuyển chọn, quản lý quan lại tại trung ương và địa phương; đồng thời, đây cũng là nguyên tắc pháp định về quản lý nhân sự dựa trên pháp luật.

    Tại Trung Quốc, hầu như tất cả các triều đại trong lịch sử phong kiến từ thời Tần Hán đến cuối đời Nhà Thanh đều chú trọng việc thiết lập và thực thi chế độ hồi tỵ, nội dung của chế độ hồi tỵ ngoài việc đề cập đến quản lý nhân sự, còn quy định cả về chế độ khảo thí, tuyển chọn nhân tài, chế độ bồi dưỡng..., trải qua thời gian dài đã để lại những kinh nghiệm và bài học lịch sử vô cùng phong phú. 

    2. Lịch sử hình thành và phát triển chế độ hồi tỵ tại Trung Quốc:

    2.1. Thời kỳ Lưỡng Hán (202 TCN – 220):

    Thời kỳ Lưỡng Hán, chế độ hồi tỵ ở vào giai đoạn đầu hình thành. Tại thời kỳ đầu của Nhà Tây Hán, việc bổ nhiệm quan lại không có sự hạn chế về quê quán, cho đến giữa thời kỳ Hán Vũ Đế, để ngăn ngừa tình trạng quan hệ “dây lưng buộc váy”, ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật, đồng thời để duy trì sự tập trung quyền lực, tăng cường thiết chế quân chủ trung ương tập quyền, hạn chế tình trạng cát cứ địa phương, sự câu kết của các thế gia vọng tộc, Hán Vũ Đế đã đưa ra những hạn chế về quê quán trong việc bổ nhiệm quan viên và quan giám sát tại các châu, quận, huyện không phải người tại địa phương đó.

    Ngoại trừ các châu, quận, huyện tại kinh kỳ có tính chất nửa trung ương nửa địa phương không phải chịu sự hạn chế, thì từ chức Quận thủ cho đến các chức quan tại cấp huyện đều bị hạn chế không dùng người của quận, huyện đó, chức quan Thích sử cũng không dùng người tại châu đó. Ngoài ra, để ngăn ngừa sự ham muốn đế vị của những người trong tổn thất, ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường, thống nhất của chính quyền trung ương, quy định người trong tổn thất không được quản lý 3 quận Hà Đông, Hà Nội và Hà Nam trực thuộc kinh kỳ. 

    Thời Đông Hán (25–220), các hạn chế về quê quán khi tuyển chọn các chức danh Thích sử châu, Quận quốc thủ tướng và quan viên cấp huyện tương đối nghiêm ngặt, thậm chí các châu, quận, huyện tại kinh kỳ cũng quy định không dùng người bản địa. Văn bản pháp quy chính thức đầu tiên quy định về chế độ hồi tỵ được ban hành là “Tâm hỗ pháp” thời Hán Hoàn Đế. “Tam hỗ pháp” quy định “hai gia đình có quan hệ hôn nhân và người cùng một châu không được cai trị ở hai châu giáp nhau”, từ đó ngăn họ sử dụng việc bao che cho người thân của nhau để tiến hành các giao dịch quyền lực. Ví dụ như: Sử Bật là một quan viên thời Đông Hán, ông vốn dĩ được bổ nhiệm làm Thái thủ quận Sơn Dương, nhưng vì bố mẹ vợ của ông ta tình cờ lại ở quận Sơn Dương, nên đã tự đề nghị “hồi tỵ” để chuyển đến nhậm chức tại nơi khác. 

    2.2. Thời kỳ Tùy (581-618), Đường (618-907), Tống (960-1279):

    Từ thời Tùy Đường cho đến thời Nhà Tống, sự phát triển của chế độ hồi tỵ bước sang giai đoạn hoàn chỉnh với quy định chi tiết về các loại hình hồi tỵ. Sau khi Tùy Văn Đế Dương Kiên thống nhất thiên hạ, nhằm tăng cường chế độ trung ương tập quyền, củng cố cục diện thống nhất vừa giành được, đặc biệt là đẩy mạnh kiềm chế chuyên chế cường hào địa phương, làm suy yếu các thế lực tại địa phương, đã đưa ra quy định hồi tỵ về quê quán đối với các quan viên tại địa phương, theo đó các chức quan chủ chốt không được do người có quê quán tại địa phương đó nắm giữ. Trưởng quan của châu, huyện mỗi 3 năm thay đổi 1 lần, phó quan có nhiệm kỳ 4 năm và không được bổ nhiệm lại. Nhà Đường cũng đưa ra những hạn chế nghiêm ngặt về quê quán và thân thuộc đối với việc bổ nhiệm quan lại.

    Đối với hạn chế về địa vực, quan lại không những không được nhận chức tại quê mình, hơn nữa còn không được phép làm quan tại huyện lân cận với châu, huyện của mình. Tháng 7 năm Vĩnh Thái thứ nhất, Đường Đại Tông hạ chiếu: “Không cho phép bách tính làm quan tại châu, huyện mình hoặc huyện lân cận...”. Đối với hồi tỵ về thân thuộc, thời Nhà Đường có những hạn chế nghiêm ngặt hơn thời Nhà Hán, quy định rằng một người khi nhậm chức mà có bất kỳ mối liên hệ công việc, quan hệ lệ thuộc cấp trên cấp dưới hoặc quan hệ giám sát, kiểm tra với người thân thuộc của mình, thì đều phải “hồi ty.

    Xem thêm: Phân loại và ý nghĩa chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc thời kỳ phong kiến

    Ví dụ như: con trai của Tể tướng không thể làm Gián quan (quan ngự sử), anh em không thể cùng nhậm chức trong cùng một quận, huyện. Ngoài ra, quy định người thân của quan lại cấp cao triều đình không thể đảm nhận các chức quan địa phương thuộc kinh kỳ. Nhà Tống kế thừa các quy định của Nhà Đường, thậm chí quy định nghiêm ngặt hơn về việc hồi tỵ, ngoài quy định quan lại địa phương 3 năm thay đổi 1 lần và người bản địa không được phép làm quan tại địa phương mình ra, còn quy định một người dù không phải người bản địa nhưng nếu có điền sản của gia tộc tại nơi đó thì cũng phải “hồi tỵ”, đồng thời quy định quan lại không được phép mua nhà trong khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của mình, sau khi rời chức cũng không được ở nhờ tại nơi đó. 

    2.3. Thời Minh (1368–1644), Thanh (1636–1912):

    Đây giai đoạn hoàn thiện của hệ thống chế độ hồi tỵ, trên cơ sở quy định của các triều đại trước. Trong xã hội phong kiến kéo dài hàng ngàn năm tại Trung Quốc, giai cấp thống trị phong kiến đã tích lũy được kinh nghiệm quản lý hành chính phong phú, thiết lập được chế độ nhân sự có hệ thống và chặt chẽ. 

    Chế độ hồi tỵ trong thời nhà Minh càng được thể hiện rõ rệt, với hai nguyên tắc cơ bản là hồi tỵ về quê quán và hồi tỵ về thân thuộc. Đối với nguyên tắc hồi tỵ về quê quán, “Minh sử – Tuyển cử chỉ” đã ghi chép: “Vào thời Hồng Vũ (niên hiệu của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương), thiết lập chế độ điều chuyển giữa Bắc và Nam, người miền Nam làm quan ở miền Bắc, người miền Bắc làm quan miền Nam. Về sau, khi quan chế dần ổn định, ngoại trừ quan học (quan quản lý việc dạy học), tất cả quan lại đều không được nhậm chức tại tỉnh mình, không có giới hạn dù là phía Nam hay phía Bắc”.

    Quy định rõ người ở Bắc Bình, Sơn Đông, Sơn Tây, Thiểm Tây, Hà Nam, Tứ Xuyên chỉ có thể nhậm chức tại Chiết Giang, Giang Tây, Hồ Quảng, Trực Lệ; người Chiết Giang, Giang Tây, Hồ Quảng, Trực Lệ chỉ có thể nhậm chức tại Bắc Bình, Sơn Đông, Sơn Tây, Thiểm Tây, Hà Nam, Lưỡng Quảng, Phúc Kiến, người Lưỡng Quảng, Phúc Kiến chỉ có thể nhậm chức tại Sơn Đông, Sơn Tây, Thiểm Tây, Hà Nam, Tứ Xuyên. Nhưng nếu là người không đủ năng lực hoặc bị giáng chức, thì bất luận là quê quán ở đâu, cũng chỉ có thể nhậm chức tại Lưỡng Quảng, Phúc Kiến, hai châu Thanh và Chương, Long Nam và An Viễn của Giang Tây và Sâm Trâu của Hồ Quảng. Giữa thời Nhà Minh, các hạn chế dần dần được nới lỏng, quan lại hành chính dân sự, quân sự và tài chính tại một địa phương có thể nhậm chức tại địa phương lân cận, học quan, thương quan (quan quản lý thương khố) có thể đến phủ lân cận, quan lại tại khu vực biên giới xa xôi và quan lại cấp phủ trở xuống có thể đến quan phủ khác trong tỉnh.

    Với mục tiêu ngăn chặn người bản địa nắm giữ quyền lực tại địa phương, dốc toàn lực để tăng cường chế độ trung ương tập quyền, Hồng Vũ năm thứ 26, còn đặc biệt đưa ra quy định, quan lại Bộ Hộ không thể dùng người của 3 tỉnh Chiết Giang, Giang Tây, Tô Tùng, bởi vì thuế ruộng vào mùa hạ và mùa thu của 3 tỉnh này chiếm một nửa cả nước, áp dụng quy định hồi tỵ sẽ giúp ngăn ngừa việc quan lại Bộ Hộ lợi dụng quan hệ đồng hương để ăn gian thuế hòng mưu lợi cá nhân.

    Về nguyên tắc hồi tỵ thân thuộc, chủ yếu là để nhằm ngăn chặn hình thành phe phái của một dòng tộc hoặc những người thân thuộc với nhau, trong đó có quy định: Nếu có cha, anh, em, chú, bác làm chức Đường thượng quan, thì con, anh, em, cháu được bổ nhiệm làm Khoa đạo quan quan giám sát), phải thay đổi chức vụ. Cha, con, anh, em, cháu khi đảm nhận các chức vụ có quan hệ lệ thuộc với nhau, thì người người có chức vụ thấp hơn phải đổi sang chức khác không có quan hệ lệ thuộc với người thân thuộc của mình.

    Những người là họ hàng gần nếu làm việc trong cùng một cơ quan hoặc đồng thời đảm nhận trưởng quan giám sát và Khoa đạo quan của bộ, viện, tự, thì người có chức vụ thấp hoặc có vai vế nhỏ hơn sẽ bị điều đi. Vào thời Vạn Lịch (niên hiệu của Minh Thần Tông Chu Dực Quân) có quy định: bất kể là thứ bậc vai vế như thế nào, chỉ cần xem xét đến chức quan lớn hay nhỏ, thì lấy nhỏ để tránh lớn. Thời Hoằng Trị (niên hiệu của Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường) còn đưa ra quy định, người trong hoàng tộc chỉ có thể làm quan ở bên ngoài, nếu nhậm chức tại kinh thành sẽ bị điều đi, quan lại trong triều đình không được cùng đi đến cùng một nơi với các phiên vương, để phòng ngừa việc các phiên vương lợi dụng quan hệ hôn nhân để tiến vào các cơ quan trọng yếu của chính quyền trung ương, điều này khiến cho các phiên vương không thể cùng quan chức kết thành bè phái thân thuộc. 

    Nhà Thanh dựa trên các quy định của Nhà Minh, đưa ra các hạn chế về quê quán đó là: khi được điều đến một địa phương nhậm chức, thì phải tránh tỉnh của mình. Khang Hy năm thứ 42 đã đưa ra quy định cụ thể hơn, đó là “nếu được điều đến nhậm chức tại nơi cách tịch quán trong vòng 500 dặm, thì phải hồi tỵ”. Ngoài ra, hạn chế đối với việc người thân thuộc nhậm chức càng cụ thể, nghiêm ngặt, ví dụ như con cháu của quan Thượng thư hoặc Thị lang từ hàm tam phẩm trở lên không được thi hoặc chọn làm Khoa đạo quan (quan giám sát), quan lại chủ chốt của một phủ nếu có người thân trong gia tộc ở phủ đó, thì có thể bị điều động đến nơi khác trong tỉnh, nhưng bắt buộc phải rời khỏi phủ đó.

    Xem thêm:  Lịch sử hình thành, phân loại chế độ hồi tỵ ở Việt Nam thời kỳ phong kiến

    Thời Khang Hy, Ung Chính quy định, quan lại tại kinh thành từ chức vụ thấp như “Bút thiếp thức”(4) cho đến Lục bộ Thượng thư, chỉ cần có người thân ruột thịt hoặc người có quan hệ về hôn nhân ở trong cùng “nha môn” (cơ quan), thì người có chức vụ thấp hơn phải chuyển đi. Quan lại địa phương nếu như nắm chức vụ có liên quan đến luật hình, tiền bạc, lương thực cũng như kiểm tra, giám sát, chỉ cần trong họ tộc có người cùng làm quan tại một nơi, thì người có chức vụ nhỏ hơn phải “hồi ty”.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 368.467 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chế độ hồi tỵ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Kế thừa và vận dụng chế độ hồi tỵ tại Trung Quốc hiện nay

    Chế độ hồi tỵ trong bổ nhiệm, nhậm chức của cán bộ, công chức? Chế độ hồi tỵ trong lĩnh vực hành chính? Chế độ hồi tỵ trong tố tụng hình sự, dân sự? Một số nhận xét, đánh giá về chế độ hồi tỵ tại Trung Quốc hiện nay?

    Vận dụng các quy định của chế độ hồi tỵ tại Việt Nam hiện nay

    Vận dụng các quy định của chế độ hồi tỵ tại Việt Nam hiện nay trong công tác bố trí và sử dụng cán bộ? Một số đánh giá, nhận xét về các quy định hồi tỵ được áp dụng tại Việt Nam hiện nay?

    Ý nghĩa của việc nghiên cứu, vận dụng chế độ hồi tỵ hiện nay

    Ý nghĩa của việc nghiên cứu, vận dụng chế độ hồi tỵ hiện nay? Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và vận dụng chế độ hồi tỵ?

     Lịch sử hình thành, phân loại chế độ hồi tỵ ở Việt Nam thời kỳ phong kiến

    Quá trình hình thành và phát triển chế độ hồi tỵ? Phân loại chế độ hồi tỵ ở Việt Nam thời phong kiến? Khái quát chung về chế độ hồi tỵ ở Việt Nam thời kỳ phong kiến?

    Phân loại và ý nghĩa chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc thời kỳ phong kiến

    Phân loại các loại hồi tỵ tại Trung Quốc trong thời kỳ phong kiến? Ý nghĩa của chế độ hồi tỵ ở Trung Quốc thời phong kiến?

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Súng hoa cải là gì? Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải?

    Súng hoa cải là gì? Súng hoa cải tiếng Anh là gì? Súng hoa cải có phải vũ khí quân dụng không? Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải không?

    Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) mới nhất

    Các trường hợp tạm dừng đóng BHXH? Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tiếng Anh là gì? Mẫu đơn? Hướng dẫn viết đơn? Hồ sơ xin tạm ngừng đóng BHXH?

    Mẫu đơn xin không tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) mới nhất

    Mẫu đơn xin không tham gia BHXH là gì? Đơn xin không tham gia BHXH tiếng Anh là gì? Mẫu đơn mới nhất năm 2022? Cách viết đơn?

    Hướng dẫn thủ tục thay đổi mẫu con dấu công ty/doanh nghiệp

    Con dấu công ty có những nội dung gì? Thay đổi mẫu con dấu công ty tiếng Anh là gì? Những trường hợp được thay đổi dấu? Một số lưu ý?

    Cam kết là gì? Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm mới nhất?

    Cam kết là gì? Cam kết tiếng Anh là gì? Giấy cam kết chịu trách nhiệm là gì? Mẫu giấy cam kết chịu trách nhiệm mới nhất? Hướng dẫn viết?

    Ngày đáo hạn là gì? Ngày đáo hạn phái sinh chứng khoán?

    Ngày đáo hạn là gì? Ngày đáo hạn tiếng Anh là gì? Ngày đáo hạn phái sinh chứng khoán? Chứng khoán phái sinh đáo hạn thời điểm nào?

    Đáo hạn là gì? Phân biệt giữa đáo hạn và đảo nợ ngân hàng?

    Đáo hạn là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Phân biệt giữa đáo hạn và đảo nợ ngân hàng? Các quy định pháp luật hiện hành?

    Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu, nhận tiền trợ cấp xã hội

    Giấy ủy quyền nhận tiền lương hưu, nhận tiền trợ cấp xã hội là gì? Giấy ủy quyền tiếng Anh là gì? Mẫu giấy ủy quyền? Khi nào cần phải ủy quyền?

    Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn và hướng dẫn cách viết đơn

    Đơn xin trợ cấp khó khăn là gì? Đơn xin trợ cấp khó khăn tiếng Anh là gì? Mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn? Hướng dẫn cách viết đơn?

    Vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

    Thanh niên là ai? Các thuật ngữ tiếng Anh? Quy định về vai trò? Thanh niên Việt nam trong giai đoạn hiện nay? Thách thức dành cho thanh niên?

    Mẫu tờ trình xin kinh phí mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất

    Mục đích viết tờ trình? Tờ trình xin kinh phí mua sắm thiết bị tiếng Anh là gì? Mẫu tờ trình mới nhất? Một số lưu ý? Cách viết mẫu tờ trình?

    Thủ tục tạm ứng và sơ đồ quy trình thanh toán tạm ứng chuẩn

    Tạm ứng và thanh toán là gì? Quy trình thanh toán tạm ứng tiếng Anh là gì? Vai trò? Thủ tục tạm ứng? Sơ đồ quy trình thanh toán tạm ứng chuẩn?

    Tiền sử dụng đất là gì? Miễn giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất?

    Tiền sử dụng đất là gì? Quy định về nộp, miễn giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất? Trường hợp miễn giảm tiền sử dụng đất? Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất? Thủ tục xin miễn giảm tiền sử dụng đất?

    Mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo luật đầu tư công

    Mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án là gì? Mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án? Hướng dẫn làm mẫu báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án? Một số quy định của pháp luật về chủ trương đầu tư dự án?

    Năng lực là gì? Vai trò của hồ sơ năng lực trong hoạt động marketing?

    Khái niệm năng lực là gì? Năng lực chung và năng lực chuyên môn? Các mức độ, phân loại và mối liên hệ giữa năng lực với tư chất, với trì thức, kỹ năng kỹ xảo? Khái niệm hồ sơ năng lực? Vai trò của hồ sơ năng lực trong hoạt động marketing?

    Bán phá giá là gì? Cách xác định và các biện pháp chống bán phá giá?

    Bán phá giá là gì? Cách xác định về các biện pháp chống bán phá giá? Điều kiện áp dụng các biện pháp chống bán phá giá. Các biện pháp chống bán phá giá.

    Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại và ý nghĩa của sự kiện pháp lý?

    Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại và ý nghĩa của sự kiện pháp lý? Đặc điểm của sự kiện pháp lý? Phân biệt giữa sự kiện pháp lý và sự kiện thông thường?

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật hình sự năm 2015

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản là gì? Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật hình sự năm 2015? Quy định về tội chiếm giữ tài sản trái phép?

    Biên độ lãi suất là gì? Biên độ lãi suất ảnh hưởng tới lãi suất vay thế nào?

    Biên độ lãi suất là gì? Biên độ lãi suất ảnh hưởng tới lãi suất vay thế nào? Biên độ lãi suất của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam hiện nay. Những lưu ý trước khi quyết định vay vốn ngân hàng. Nên lựa chọn hình thức trả lãi nào?

    Lương là gì? Tiền lương là gì? Cơ cấu và ý nghĩa của tiền lương?

    Lương là gì? Tiền lương là gì? Cơ cấu tiền lương? Đơn giá tiền lương? Ý nghĩa của tiền lương? Các quy định về tiền lương mới nhất?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá