Người sử dụng đất là gì? Tư vấn một trường hợp cụ thể?
Nước ta là nước có nên nông nghiệp phát triển, nên đa phần người dân sông dựa vào đất đai để canh tác, sản xuất để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, những người được nhà nước quy định là được phép sử dụng đất bao gồm những đối tượng nào thì không phải ai cũng nẵm rõ được, người sử dụng đất theo như quy định của pháp luật thì được hiểu như thế nào? Chính vì, nguyên nhân không phải ai cũng biết đến vấn đề này mà trong bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết hơn.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013.
Mục lục bài viết
1. Người sử dụng đất là gì? Khái niệm về người sử dụng đất?
Căn cứ dựa trên quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, khái niệm về người sử dụng đất được xác định là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Bên cạnh đó thì theo như pháp luật hiện hành của Việt Nam mà cụ thể được quy định trong hiến pháp thì đất đai do Nhà nước thay mặt nhân dân làm chủ sở hữu và nhà nước trao quyền sở hữu đối với đất đai thuộc về toàn thể người dân. Mặc dù, khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất dưới hình thức cho thuê hay giao đất sử dụng được Pháp Luật công nhận quyền trên đối với những chủ thể sử dụng đất ổn định. Những điều này kết hợp với những quy định về nghĩa vụ chung cũng như quyền mà người sử dụng nhận được. Đồng thời, luật hiện hành cũng có khái niệm về quyền sử dụng đất. Đây là những khoản tiền được áp dụng trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước ban hành. Còn xét về mặt giá trị, quyền này được tính bằng tiền của quyền sử dụng đất tính xác thực trong khoảng thời gian sử dụng nhất định.
Quyền sử dụng đất theo như quy định của pháp luật hiện hành thì dưới góc độ sở hữu của các chủ thể đối với đất đai, là một trong ba quyền năng của quyền sở hữu đất đai trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo như quy định của pháp luật thì, quyền sử dụng đất được hiểu là “quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước”. Quyền lợi mà người sử dụng nhận được là được sở hữu các phần giá trị và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với những phần diện tích được giao theo nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước. Có nhiều loại quyền sử dụng đất, có thể lý giải cách phân loại trên theo chủ thể, khách thể, thời gian và pháp lý. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sử dụng đất được biết đến là quyền của người sử dụng đất đai khai thác các thuộc tính của đất đai và quyền khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản một cách hợp pháp phục vụ cho mục đích của mình và quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Dưới gióc độ tài sản, quyền sử dụng đất được xem là tài sản theo quy định của pháp luật và được coi là quyền tài sản. Quyền sử dụng đất mang tính gián tiếp và trừu tượng thì ngược lại, quyền sử dụng đất của người sử dụng đất lại mang tính trực tiếp và cụ thể. Quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác lập từ sự “trao quyền” của nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai). Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy, “người” không phải là 1 cá nhân như một số cách hiểu theo nghĩa trực tiếp, đối tượng sử dụng đất có thể là các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước thông qua hệ thống cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
2. Tư vấn một trường hợp cụ thể:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, tại Điểm c) Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b) Khoản này. Đối chiếu quy định trên, người sử dụng đất là người đứng tên giấy chứng nhận hay người trực tiếp canh tác. Nếu giấy cấp cho ông A nhưng ông A không sử dụng, mà người sử dụng là ông B, như vậy người gửi kiến nghị, phát hiện là người đứng tên trên giấy chứng nhận (ông A) hay người đang sử dụng (ông B). Xin cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Điểm c) Khoản 4 Điểu 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:
“c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;”
Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất gồm những đối tượng sau đây:
+ Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
+ Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy, dựa trên quy định trên thì “người sử dụng đất” trong trường hợp của bạn là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất tức có nghĩa là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, khi phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì ông A sẽ là người gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai bởi ông A là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.