Hiện nay nhu cầu lao động sản xuất ra của cải vật chất ngày càng được phát triển, các doanh nghiệp luôn quan tâm làm sao để có được quá trình sản xuất đạt chất lượng cao nhất và với hiệu quả trong công việc có mối liên hệ với nhau. Cùng tìm hiểu về Hiệp tác lao động qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Hiệp tác lao động là gì?
Hiệp tác lao động trong tiếng Anh là Labor Cooperation.
Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm một việc trong một quá trình sản xuất hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau, nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm được mục đích chung.
Yêu cầu của hiệp tác lao động
Khi hiệp tác lao động, cần thỏa mãn những điều sau đây:
– Đảm bảo mỗi người có đủ việc làm trên cơ sở định mức lao động khoa học, công việc phải phù hợp với năng lực, sở trường và ngành nghề đào tạo của mỗi người, nhằm mục đích phát triển con người theo một cách toàn diện.
– Đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong doanh nghiệp (vốn, vật tư – kĩ thuật và lao động).
– Quá trình hợp tác lao động phải nằm trong một giới hạn nhất định về kĩ thuật – công nghệ, kinh tế, tâm – sinh lí lao động, xã hội và tổ chức.
Nhân lực trong mỗi tổ chức luôn được xem là nguồn lực đầu vào quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Một tổ chức sở hữu lực lượng lao động có chất lượng cao với đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc tốt sẽ được kiểm chứng thông qua hiệu quả công việc của nhân viên. Thông qua đó ta thây có thể nó sẽ xuất hiện các yêu cầu cần xem xét đến các yếu tố tác động tới hiệu quả công việc của người lao động, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả công việc cho người lao động trong các tổ chức hiện nay.
Như vậy ta thấy hiệp tác lao động Góp phần phối hợp một cách tích cực và hài hòa mọi cố gắng của từng cá nhân và tập thể trong điều kiện xác định về tổ chức, kinh tế, kĩ thuật, xã hội và làm tăng khả năng làm việc của người lao động do có sự gắn kết, tiếp xúc tích cực cũng như sự phối hợp khăng khít của các thành viên, đồng thời làm nảy sinh sự thi đua giữa các thành viên cùng sản xuất, nảy sinh động cơ lao động mới, kích thước mới trong quan hệ giữa người với người trong sản xuất.
Hiệu quả công việc của người lao động được xem như chất lượng lao động, trong đó, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của người lao động cụ thể với các kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao là tiêu chí trung tâm, chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá hiệu quả công việc. Theo đó nên ta thấy với những hiệu quả công việc và cụ thể nó được xem như kết quả đầu ra của chất lượng lao động. Cấp trên được coi là một trong những yếu tố mang lại sự hài lòng và động lực lao động cho nhân viên, do đó sự hỗ trợ của họ sẽ giúp cho hiệu quả công việc của nhân viên tăng lên. Tuy nhiên, sự hỗ trợ của cấp trên cũng có thể làm cho nhân viên mất cảm giác tự chủ, qua đó làm giảm hiệu quả công việc
2. Các hình thức hiệp tác lao động trong doanh nghiệp:
Các hình thức hiệp tác lao động có thể phân loại theo trường hợp sau:
Hiệp tác lao động tương ứng với các hình thức phân công lao động
Với tường hợp này tương ứng với 3 hình thức phân công lao động, có 3 hình thức hiệp tác lao động:
– Hiệp tác lao động theo chức năng.
– Hiệp tác lao động theo tính chất công nghệ.
– Hiệp tác lao động theo mức độ phức tạp của công việc (trình độ lành nghề).
Hiệp tác lao động theo mối liên hệ với quá trình sản xuất về mặt không gian và thời gian
1. Hiệp tác về mặt không gian.
Trong doanh nghiệp, xét về mặt không gian thường có các hình thức hiệp tác cơ bản sau:
– Hiệp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng.
– Hiệp tác giữa các bộ phận trong một phòng hay trong một phân xưởng.
– Hiệp tác giữa những người lao động trong tổ (đội) sản xuất.
Trong phân này chúng ta đi sâu vào hình thức thứ ba là tổ chức đội sản xuất vì tổ sản xuất là hình thức lao động tập thể phổ biến trong sản xuất, bao gồm một số người lao động cùng thực hiện nhiệm vụ sản xuất chung và cùng chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của tổ.
Trong các doanh nghiệp, các tổ sản xuất được thiết lập để: phục vụ một tổ hợp máy lớn và phức tạp; thực hiện một công việc đồng nhất về mặt công nghệ nhưng với một khối lượng lớn mà một người không thể làm hết; thực hiện một công việc mà không thể chia nhỏ cho từng cá nhân…
2. Hiệp tác về mặt thời gian.
Trong doanh nghiệp, hiệp tác về mặt thời gian được xem là những phối hợp một cách nhịp nhàng các phân xưởng, các phòng ban, các bộ phận phục vụ sản xuất cũng như các cá nhân trong từng đơn vị, để bảo đảm đúng tiến độ sản xuất, đúng kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. Sự hiệp tác này thể hiện đầy đủ nhất trên các kế hoạch tiến độ sản xuất của từng bộ phận, từng phân xưởng cũng như của toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra, ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất liên tục, có chế độ làm việc nhiều ca và liên tục, thì cũng cần tổ chức hợp lý các ca làm việc trong một ngày đêm. Chế độ đảo ca hợp lý vừa đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất vừa đảm bảo được sức khoẻ cho mọi người lao động.
Hoàn thiện hiệp tác lao động là một tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển của xã hội. các hình thức hoàn thiện hiệp tác lao động gồm: Xây dựng nhóm tự quản. nhóm chất lượng, thời gian làm việc klinh hoạt.
Được xem là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng chức năng, các phân xưởng, các bộ phận phục vụ sản xuất, đặc biệt là các tổ sản xuất và các cá nhân, để đảm bảo cho sản xuất được thực hiện đúng kế hoạch, đúng tiến độ sản xuất dự kiến của doanh nghiệp.
Khi hiệp tác về thời gian cần phải chú ý đến đến việc tổ chức hợp lí các ca làm việc trong một ngày đêm bằng cách lựa chọn hình thức đảo ca thích hợp sao cho vừa đảm bảo các yêu cầu của sản xuất, vừa đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
3. Vai trò của hiệp tác lao động:
Như chúng ta đã biết các hoạt động lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn trên khắp các mặt đời sống, kinh tế, xã hội và lao động tạo ra nguồn vật chất nuôi sống mỗi con người, gia đình và toàn xã hội và là nguồn thu nhập chính đáng, giúp ổn định cuộc sống của con người.
Bên cạnh đó lao động giúp phân công, tổ chức lao động hợp lý, biết tính toán và sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao nhất, chi tiêu hợp lý, tiết kiệm. Từ việc lao động mà các cá nhân trong xã hội giữ được cân bằng trong cuộc sống. Ngoài ra lao động còn là quá trình sáng tạo không ngừng để tạo ra những cái mới làm thay đổi xã hội, tạo sự tiến bộ trong xã hội. Lao động đóng góp vào lịch sử phát triển xã hội loài người trong bao đời qua theo đó việc thúc đẩy thực hiện theo hiệp tác lao động cũng đóng vai trò to lớn
– Trước hết, nhờ có sự phân công lao động, mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết theo các tỷ lệ tương ứng với yêu cầu của sản xuất.
– Phân công lao động cũng cho phép mỗi cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, nhờ đó mà họ sẽ nhanh chóng tích luỹ kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng công tác, nâng cao năng suất lao động.
– Đối với doanh nghiệp, nhờ có chuyên môn hoá mà doanh nghiệp giảm được chi phí đào tạo, lại có điều kiện thiết kế và sử dụng các máy móc và các trang thiết bị chuyên dùng … Vừa góp phần nâng cao năng suất lao động, vừa bảo đảm chất lượng sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tới hiệu quả kinh tế cao.
– Hiệp tác lao động trong doanh nghiệp tạo điều kiện phối hợp một cách tích cực và hài hoà nhất các nguồn lực của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.