Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất GDCD

Quy luật giá trị là một nội dung quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin, được học trong chương trình học môn Giáo dục công dân 11 tại Việt Nam. Trong bài học này, có câu hỏi: Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất? ậy câu trả lời cho câu hỏi này như thế nào?

1. Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hoá:

Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chịu sự tác động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.

Về nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.

Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác.

Biểu hiện của quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa:

– Trong sản xuất: người sản xuất phải đảm bảo thời gian lao động cá biệt để sản xuất từng hàng hóa phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.

  • Lao động cá biệt = lao động xã hội cần thiết => có lợi nhuận.
  • Lao động cá biệt < lao động xã hội cần thiết => có lợi nhuận cao.
  • Lao động cá biệt > lao động xã hội cần thiết => thua lỗ.

– Trong lưu thông: việc trao đổi hàng hóa phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

– Trên thị trường, bao giờ giá cả hàng hóa cũng vận động xoay quanh trục giá trị hàng hóa hay xoay quanh trục thời gian lao động xã hội cần thiết.

– Đối với tổng hàng hóa trên toàn xã hội, quy luật giá trị yêu cầu: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất.

Vi phạm quy luật giá trị, nền kinh tế sẽ mất cân đối và rối loạn, nếu Nhà nước hoặc người sản xuất không có dự trữ hoặc không được điều chỉnh kịp thời.

2. Tác động của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị là quy luật thể hiện việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.

Những tác động của quy luật giá trị là:

– Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:

Quy luật giá trị sẽ tác động mạnh mẽ việc sản xuất các mặt hàng trên thị trường. Tác động đến mặt hàng này được sản xuất nhiều hay ít, điều chuyển lưu thông hàng hoá đến các thị trường dựa trên giá cả của thị trường.

– Kích thích lực lượng sản xuất và năng xuất lao động tăng lên:

Sự cạnh tranh trong thị trường là điều tất yếu, nên khi người sản xuất xem xét sản phẩm mình làm ra có thời gian lao động xã hội bằng thời gian lao động cá biệt thì người sản xuất cần có sự cải tiến về công nghệ, kỹ thuật và tay nghề để năng xuất tăng lên. Khi đó thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì người sản xuất mới có lợi nhuận cao.

– Phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá:

Vì trong thị trường người sản xuất có điều kiện sản xuất không giống nhau. Người thì có điều kiện tốt nên thời gian lao động cá biệt thấp hơn nhiều so với thời gian lao động xã hội cần thiết nên lợi nhuận lớn từ đó cũng nhiều tiền hơn để đầu tư vào kỹ thuật tốt hơn. Ngược lại người có điều kiện không tốt lại có thời gian cá biệt bằng hoặc lớn hơn so với thời gian lao động cần thiết thì lợi nhuận thấp, họ sẽ ngày càng nghèo hơn.

3. Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất:

Từ những tác động được phân tích ở trên thì có thể thấy để vận dụng tác động điều tiết sản xuất của quy luật giá trị khi tham gia sản xuất hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế cao thì người sản xuất cần kết hợp những giải pháp như sau:

Thứ nhất người sản xuất cần xem xét giá cả của thị trường về mặt hàng mình đang quan tâm, so sánh giá cả xem mặt hàng nào đang có giá cả mua bán khá tốt. Điều này thể hiện rằng mặt hàng đó đang được nhiều người cần đến và thị trường rộng mở.

Thứ hai là xem xét điều kiện của bản thân. Điều này động nghĩa rằng người sản xuất đánh giá khả năng bản thân có điều kiện sản xuất mặt hàng nào tốt nhất trong những mặt hàng đang được được ưa chuộng hiện nay.

Thứ ba là đánh giá thời gian sản xuất phù hợp. Điều này quan trọng bởi cần xem nếu sản xuất ra vào thời gian đó có lãi hay không, để tránh trường hợp sản xuất được ra sản phẩm nhưng khi bán thì người dùng lại hết nhu cầu đến nó.

Như vậy những giải pháp trên được kết hợp nhằm giúp người sản xuất chọn được mặt hàng để sản xuất tốt nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra để có được hiệu quả kinh tế cao thì người sản xuất cần xem xét dịch chuyển lưu thông và đầu tư và các thiết bị kỹ thuật khi cần thiết.

Ví dụ: Người bán cá nhưng khi thị trường mặt hàng cá tươi nguyên con do bị ảnh hưởng của dịch covid nên giá thấp, mặt hàng chả cá bán chạy hơn, giá tốt. Để tiêu thụ được cá tươi, không bị thua lỗ mà còn thu được thêm lợi nhuận, người bán đã mở rộng thêm công cụ lao động và tư liệu lao động để chuyển sang kinh doanh chả cá một cách thích ứng với thị trường.

4. Vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam:

Về phía nhà nước:

– Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Ban hành chính sách, pháp luật để điều tiết thị trường, phát huy mặt tích cực và hạn chế phân hóa giàu nghèo và những mặt tiêu cực khác, thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

Về phía công dân:

– Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.

– Kịp thời điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

– Đổi mới kĩ thuật – công nghệ, hợp lí sản xuất à nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động tăng lên.

5. Giải Bài Tập GDCD 11 – Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa:

– Bài 1 trang 34 GDCD 11: Nội dung của quy luật giá trị được biểu hiện như thế nào trong sản xuất và lưu thông hàng hóa?

Trả lời:

+ Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng hàng hóa đó; và tổng thời gian lao động cá biệt để sản xuất tổng hàng hóa phải phù hợp với tổng thời gian lao động xã hội cần thiết của tổng hàng hóa đó.

+ Trong lưu thông, trên thị trường việc trao đổi hàng hóa cũng phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

– Bài 2 trang 35 GDCD 11: Em có nhận xét gì về việc thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị của 3 người sản xuất (1, 2, 3) trong biểu đồ sau đây?

Trả lời:

Nhận xét:

+ Người thứ nhất thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị nên không những bù đắp được chi phí sản xuất mà còn có lợi nhuận.

+ Người thứ hai thực hiện tốt quy luật giá trị nên thu được lợi nhuận nhiều hơn người thứ nhất.

+ Người thứ ba thời gian lao động cá biệt vượt quá thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên bị thua lỗ.

– Bài 3 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa? Cho ví dụ để minh họa?

Trả lời:

+ Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường.

+ Ví dụ: Hiện nay các mặt hàng nông sản trồng theo phương pháp truyền thống cho năng suất thấp, giá cả không ổn định và người nông dân phải lấy công làm lãi. Tuy nhiên, phương pháp áp dụng kĩ thuật khoa học vào sản xuất, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế, năng suất và sản lượng cao, giá cả ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Do vậy, mô hình sản xuất truyền thống dần thu hẹp, mô hình sản xuất hiện đại ngày càng phát triển.

– Bài 4 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển và làm cho năng suất lao động tăng lên?

Trả lời:

+ Hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường lại được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hóa.

+ Trong điều kiện đó, người sản xuất, kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và chiến thắng trên thương trường để thu được nhiều lợi nhuận, họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động; hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm.

+ Việc cải tiến kĩ thuật lúc đầu còn lẻ tẻ, về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Kết quả là làm cho kĩ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao.

– Bài 5 trang 35 GDCD 11: Có ý kiến cho rằng, năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị của một hàng hóa tăng lên. Điều đó đúng hay sai? Tại sao?

Trả lời:

+ Ý kiến là sai.

+ Vì khi năng suất lao động tăng khiến số lượng hàng hóa tăng lên và lượng giá trị hàng hóa giảm xuống và lợi nhuận theo đó tăng lên (nếu giá cả hàng hóa đó trên thị trường không đổi).

– Bài 6 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động phân hóa người sản xuất thành giàu – nghèo?

Trả lời:

Sự tác động của quy luật giá trị thông qua sự chọn lọc tự nhiên:

+ Một mặt đã làm cho một số người sản xuất, kinh doanh giỏi (khả năng đổi mới kĩ thuật, công nghệ và hợp lí hóa sản xuất khác nhau; tính năng động và khả năng nắm bắt nhu cầu của thị trường) trở nên giàu có, qua đó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển từ thấp lên cao.

 + Mặt khác, những người sản xuất, kinh doanh kém (do điều kiện sản xuất không thuận lợi, năng lực quản lí sản xuất, kinh doanh kém, gặp rủi ro) sẽ thua lỗ, phá sản và trở nên nghèo, dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo trong xã hội.

– Bài 7 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất của quy luật giá trị trong các cơ sở sản xuất mà em biết được.

Trả lời:

Ví dụ: Khi giá cà phê ở nước ta tăng cao, người dân các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ trồng rất nhiều cà phê để cung cấp cho thị trường và thu lợi nhuận. Nhưng sau đó, giá cà phê giảm; giá hạt tiêu và điều tăng, rất nhiều chủ vườn đã chặt bỏ bớt cây cà phê để trồng điều, hồ tiêu đáp ứng nhu cầu của thị trường.

– Bài 8 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết lưu thông của quy luật giá trị trong các cửa hàng mà em quan sát được.

Trả lời:

+ Ví dụ 1: Người bán vải đang bán mặt hàng vải, nhưng khi trên thị trường mặt hàng vải bán quá chậm, giá thấp mà mặt hàng may sẵn lại bán nhanh hơn, giá cao hơn; để không bị ứ đọng, không lỗ vốn và thu được lợi nhuận, vận dụng các tác động điều tiết lưu thông của quy luật giá trị, người bán vải tìm cách chuyển đổi từ kinh doanh mặt hàng vải sang kinh doanh mặt hàng may sẵn một cách thích ứng.

+ Ví dụ 2: Những nông dân trồng dừa ban đầu chỉ bán quả dừa để uống tại chỗ, tuy nhiên giá dừa không cao, lợi nhuận không nhiều. Sau đó, nhờ đổi mới tư duy, cải tiến kĩ thuật và học hỏi công nghệ, cũng như tìm hiểu thị trường họ đã tận thu và chế biến các sản phẩm giải khát, mỹ nghệ từ cây dừa mang lại giá trị cao.

– Bài 9 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu ví dụ về sự vận dụng tác động kích thích lực lượng sản xuất và năng suất lao động tăng lên của quy luật giá trị ở một cơ sở sản xuất mà em biết.

Trả lời:

Trong một khu phố có rất nhiều quán ăn. Để cạnh tranh được với các quán khác, chủ cửa hàng phải đầu tư vào các khâu như vệ sinh an toàn thực phẩm, không gian quán, chất lượng đồ ăn, uống…để thu hút khách đến quán của mình.

– Bài 10 trang 35 GDCD 11: Theo em, Nhà nước cần có chủ trương gì để phát huy mặt tích cực và hạn chế tác động phân hóa giàu – nghèo của quy luật giá trị?

Trả lời:

Nhà nước thông qua việc ban hành và sử dụng pháp luật, các chính sách kinh tế, chính sách xã hội để điều tiết thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )