Vũ khí hóa học nói chung có khả năng gây ra những hậu quả vô cùng khó lường đến môi trường sinh thái cũng như tính mạng và sức khỏe con người, vì thế cần đặt ra vấn đề quản lý chặt chẽ. Pháp luật hiện nay ghi nhận như thế vào về: Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về quản lý vũ khí hóa học và hóa chất Bảng 1?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt vi phạm về quản lý vũ khí hóa học, hóa chất Bảng 1:
1.1. Vũ khí hóa học và hóa chất Bảng bao gồm những chất nào?
Để hiểu thêm về vũ khí hóa học và hóa chất Bảng, căn cứ theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2017 hợp nhất Thông tư quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học, có thể thấy: Vũ khí hóa học bao gồm một, hai hoặc tất cả các loại sau:
– Các hóa chất độc và tiền chất của hóa chất độc hại theo quy định của pháp luật;
– Các loại đạn dược và các loại trang thiết bị được thiết kế theo một phương pháp, đặc tính đặc biệt với mục đích để sử dụng các độc tính của các hóa chất độc và tiền chất này nhằm gây tử vong cho con người, cho nhân loại, hoặc các tác hại khác;
– Bất kỳ loại trang thiết bị nào được thiết kế hoặc chế tạo đặc biệt và trang thiết bị này sẽ được sử dụng để dùng trực tiếp các loại đạn dược và thiết bị theo quy định nêu trên.
Trong đó:
+ Hóa chất độc là là khái niệm để chỉ bất kỳ hóa chất nào mà thông qua tác động hóa học của nó lên quá trình sống của con người hoặc quá trình sinh tồn động vật, với sức công phá lớn, nó đều có thể gây tử vong hoặc gây ra hậu quả tê liệt tạm thời hoặc thậm chí là gây tê liệt lâu dài gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính, gây hủy hoại môi trường, môi sinh. Khái niệm đặc thù này được áp dụng cho tất cả các loại hóa chất có đặc tính này, mà không có sự không phân biệt nguồn gốc, phương pháp sản xuất và cơ sở sản xuất;
+ Tiền chất là khái niệm để chỉ các loại hóa chất được sử dụng trong bất kỳ một công đoạn nào của một quá trình công nghệ, các loại tiền chất này khi được đưa vào phản ứng với hóa chất khác thì chúng có thể tạo thành một hóa chất độc và có vai trò quyết định nhất về mặt độc tính của hóa chất độc đó;
+ Hóa chất Bảng là khái niệm để chỉ các loại hóa chất độc hại và tiền chất bị kiểm soát theo quy định của pháp luật hiện nay. Hóa chất Bảng được phân loại thành hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3 theo mức độ độc tính giảm dần.
+ Hóa chất khác là hóa chất không phải hóa chất Bảng được phân thành: Hóa chất DOC (là hóa chất hữu cơ riêng biệt, bao gồm tất cả các hợp chất có chứa cacbon, ngoại trừ các ôxit, sunfua của nó và các cacbonat kim loại) và hóa chất DOC – PSF (là hóa chất hữu cơ riêng biệt có chứa một trong các nguyên tố như phốt pho, lưu huỳnh hoặc flo).
1.2. Xử phạt vi phạm về quản lý vũ khí hóa học, hóa chất Bảng 1:
Hành vi vi phạm quy định về quản lý vũ khí hóa học và hóa chất Bảng 1 theo hướng dẫn tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất ; điện lực; hoạt động thương mại, dầu khí, được ghi nhận cụ thể như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Thực hiện hành vi sản xuất, sở hữu, tàng trữ, sử dụng các hóa chất độc và tiền chất của chúng, các hóa chất Bảng 1 không được phép;
– Thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các hóa chất độc và tiền chất của chúng; các hóa chất Bảng 1 không được phép;
– Thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc gia không phải là thành viên Công ước;
– Thực hiện hành vi tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu hóa chất Bảng 1 với mọi tổ chức, cá nhân của quốc gia thứ ba;
– Thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 sai nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; chuyển nhượng Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp khác.
Thứ hai, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Thực hiện hành vi không khai báo hoặc khai báo không đúng thực tế sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ hóa chất Bảng 1;
– Thực hiện hành vi không thông báo, không khai báo xuất khẩu, nhập khẩu; thông báo, khai báo hóa chất Bảng 1 không đúng thời hạn quy định;
– Sản xuất, chế biến, tiêu dùng, cất giữ hóa chất Bảng 1 vượt tổng sản lượng cho phép.
Thứ ba, hình thức xử phạt bổ sung có thể áp dụng trong trường hợp này là:
– Tước quyền sử dụng giấy phép từ 02 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
– Đình chỉ hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng 1 từ 02 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
– Tich thu tang vật và phương tiện được sử dụng để vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ tư, biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong trường hợp này là buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi vi phạm về quản lý vũ khí hóa học, hóa chất Bảng 1.
2. Thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu hóa chất Bảng 1:
Nhìn chung thì thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu hóa chất Bảng 1 sẽ trải qua các giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu hóa chất Bảng 1 cần chuẩn bị bộ hồ sơ, cơ bản bao gồm các giấy tờ sau:
– Công văn đề nghị cấp phép xuất nhập khẩu hóa chất Bảng 1 theo mẫu do luật định;
– Bản sao của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán hóa chất Bảng 1 với các tổ chức là thành viên của Tổ chức Cấm vũ khí hóa học;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính.
Bước 2: Các chủ thể có nhu cầu sau khi chuẩn bị hồ sơ sẽ tiến hành nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đó là Bộ Công Thương. Có nhiều hình thức nộp hồ sơ khác nhau, có thể nộp thông qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
Bước 3: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Công Thương phải thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ một lần duy nhất. Thời gian thông báo và thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy phép xuất khẩu hoặc Giấy phép nhập khẩu quy định.
Bước 4: Trong thời gian 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Công thương có trách nhiệm xem xét và trình thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu hóa chất Bảng 1. Trường hợp không cho phép nhập khẩu hóa chất Bảng 1, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do chính đáng. Sau đó, chủ thể nộp hồ sơ sẽ tiến hành liên hệ cơ quan quản lý chuyên môn để nhận kết quả, đó là Giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) hóa chất Bảng 1 hoặc Văn bản từ chối (trong trường hợp không đủ điều kiện cấp).
3. Nhà nước có những chính sách gì để phòng, chống phổ biến vũ khí hóa học?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 81/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, chính sách của nhà nước trong việc phòng chống phổ biến vũ khí hóa học được ghi nhận như sau:
Thứ nhất, nhà nước cần tạo điều kiện để phát triển các sáng kiến với mục đích ngăn chặn quá trình nghiên cứu và sản xuất cũng như tàng trữ và sử dụng các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt. Nhà nước cũng cần phải đưa ra những chính sách nghiêm trị mọi hành vi phổ biến trái phép và tài trợ phổ biến cho các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt, nhà nước cần phải sử dụng đồng bộ các biện pháp thích hợp để tổ chức phòng chống phổ biến các loại vũ khí hủy diệt, nhà nước tiến hành vận động các chủ thể tham gia quá trình phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, nhà nước có chính sách hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho quá trình phòng chống việc phổ biến vũ khí hủy diệt trên phạm vi lãnh thổ của Việt Nam, thực hiện các công tác đầu tư cho trang thiết bị và kĩ thuật nghiệp vụ, đảm bảo các chế độ chính sách và đãi ngộ cho các lực lượng phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, nhà nước có những biện pháp và các chính sách bảo vệ các chủ thể trong quá trình tham gia vào việc phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt, trong trường hợp các chủ thể này có thương tích hoặc bị tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ sẽ được hưởng những chế độ đãi ngộ và chính sách phù hợp. Các chủ thể có tài sản được huy động để phục vụ cho công tác phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt nếu bị thiệt hại thì sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra thì các chủ thể có thành tích tốt trong phong trào phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt sẽ được khen thưởng theo pháp luật về thi đua.
Như vậy thì có thể thấy, vũ khí hóa học và hóa chất Bảng 1 hiện nay đã và đang được nhà nước vô cùng quan tâm. Vấn đề quản lý các loại vũ khí này đã trở thành một vấn đề cấp bách và vô cùng quan trọng. Do đó nhà nước đã đề ra một số chính sách để phòng chống phổ biến vũ khí hóa học theo như phân tích ở trên, qua đó với mục đích nâng cao công tác quản lý của mình trong lĩnh vực này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hóa chất năm 2018;
– Nghị định số 81/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
– Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất ; điện lực; hoạt động thương mại, dầu khí;
– Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2017 hợp nhất Thông tư quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.