Quy định về hạn mức giao đất? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai thì có rất nhiều các nội dung về quyền sử dụng đất, kèm theo đó là sử dụng thu tiền hoặc không thu tiền; về mục đích sử dụng đất,.. trong đó có cả hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dung đất đối với các nhóm đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất có đất nông nghiệp, đất ở,..nhưng trong Luật đất đai năm 2013 lại chỉ quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất có đất nông nghiệp.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai năm 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Quy định về hạn mức giao đất?
Điều 15 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hạn mức sử dụng đất bao gồm: hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức giao đất được hiểu là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao để sử dụng. Trong pháp luật quy định quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp cụ thể tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
– Thứ nhất, hạn mức giao đất trồng đối với cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; còn đối với mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì không quá 02 héc ta.
Còn đối với hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Thứ hai, về hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất bao gồm đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là không quá 30 héc ta.
– Thứ ba, các trường hợp được Nhà nước giao thêm đất gồm:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
– Thứ tư, đối với hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật đất đai năm 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thứ năm, đối với hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 Luật đất đai năm 2013.
– Thứ sáu, đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Theo đó, cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
– Thứ bảy, diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013.
Như vậy, đối với hạn mức giao đất nông nghiệp được pháp luật đất đai quy định giao diện tích đối với từng loại nhóm đất tương ứng như đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,…. sẽ khác nhau và căn cứ theo cả từng loại đối tượng nhận đất được giao như giao theo khu vực, hộ gia đình, cá nhân là khác nhau.
2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật đất đai năm 2013 quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối đối với khu vực, đối với hộ gia đình, cá nhân gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 130 được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được Nhà nước áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: Không được phép nhận chuyển quyền quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long và không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
– Đối với đất trồng cây lâu năm thì cá nhân, hộ gia đình không được phép nhận quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng thì không được phép nhận quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định đó.
– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy địnhy mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Như vậy, pháp luật về đất đai hiện nay có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành theo đó, người nhận chuyển nhượng phải đảm bảo về hạn mức nhận chuyển nhượng không vượt quá hạn mức mà nhà nước quy định chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên, thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hạn mức chuyển quyền sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng.