Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được tặng cho

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được tặng cho
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được tặng cho. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong gia đình.

    Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được tặng cho. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong gia đình.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em xin trình bày sự việc mong nhận được tư vấn của các vị trong thời gian sớm nhất. Vào năm 2003 gia đình em ở cùng với bà nội nhà tại An Giang. Do bà nội em phải đi nước ngoài định cư nên ba mẹ em bán nhà và theo lời đề nghị của ông nội em vào Rạch Giá, Kiên Giang sinh sống, và đề nghị ba mẹ em mua lại miếng đất của ông nội và bà nội với số tiền là 500 triệu ( là vừa bán vừa cho vì ông nội cho rằng ba mẹ là út sẽ thờ phụng tổ tiên) nhưng sau khi bà nội em không ở nước ngoài nữa về Việt Nam, bác em ở nước ngoài có giúp vốn cho ba mẹ em xây lên 20 căn nhà trọ để có thu nhập lo cho bà nội. Đến khi bà nội em mất ba mẹ em đứng tên chủ hộ 10 năm nay. Do bác em ở nước ngoài làm ăn thu lỗ nên về Việt Nam sống và đòi ba mẹ em chia đất với lý do đất đó là do ông nội cho bay giờ ông  nội lấy lại không cho nữa. Nhưng ba mẹ em không đồng ý. Sau 1 thời gian do thấy anh em khổ quá ba em mới viết 1 bản viết tay với nội dung đất đó chia làm 4 phần và ký tên vào nhưng giờ mấy bác và ông em lại bảo là phải đưa lại hết không cho ba mẹ 1 phần nào hết và đem tờ giấy mà ba mẹ đã viết ra toà bảo là ba mẹ là đứng tên dùm nay đòi phải trả lại tất cả. Sự việc tóm tắt là vậy giờ gia đình em rất hoang mang không biết phải làm sao mà bên ông em lại mua chuộc chánh án quan toà hết rồi tất cả luật sư điều không chịu nhận giúp ba mẹ em. Em mong có thể nhận được sự giúp đỡ của các vị chỉ cho gia đình em biết phải làm thế nào mới có thể giữ lại phần đất cát này?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Bộ luật dân sự 1995;

    – Luật đất đai 1993.

    2. Giải quyết vấn đề:

    Thời điểm xảy ra hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất là vào năm 2003, luật áp dung là Bộ luật dân sự 1995 và Luật đất đai 1993 để xem tính hợp pháp của các giao dịch như sau:

    Xem thêm: Chưa có CMND hoặc CCCD vẫn được cấp Sổ đỏ nhà đất không?

    Dựa vào thông tin bạn cung cấp sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:

    Trường hợp 1: Giữa ba mẹ bạn và ông bà có xác lập một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì khi đó cha mẹ bạn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, hợp đồng này cần phải tuân thủ điều kiện về hình thức đó là phải được công chứng, chứng thực. Căn cứ vào Điều 691 Bộ luật dân sự 1995 quy định về hình thức chuyển quyền sử dụng đất như sau:

    “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua hợp đồng.

    Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.”

    Khi đảm bảo về mặt hình thức thì hợp đồng mới đảm bảo về mặt pháp lý và khi xảy ra tranh chấp thì không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Anh em còn lại không có quyền yêu cầu chia, thanh toán phần tài sản là diện tích đất và nhà ở mà bố mẹ bạn đã xây dựng thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn.

    Tuy nhiên, vì bạn có nêu thêm về phần người bác góp vốn xây dựng, nếu bác bạn chứng minh có đóng góp xây dựng 20 phòng trọ để xác định đó là tài sản thuộc sở hữu chung theo quy định của Bộ luật dân sự 1995:

    "Điều 232. Sở hữu chung hợp nhất

    1- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.

    Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

    2- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung."

    Trường hợp 2: Giữa cha mẹ bạn và ông bà không có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ giải quyết như sau:

    Khi bà nội bạn mất, do không biết thời điểm chính xác bà mất nên sẽ áp dụng Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết.

    Phần di sản thừa kế này sẽ được xác định như sau: Do mảnh đất này là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông bà bạn nên khi bà nội bạn mất đi, phần di sản thừa kế là một nửa tài sản chung của ông bà. Khi đó, ½ quyền sử dụng mảnh đất là thuộc về ông bạn còn ½ còn lại sẽ chia thừa kế do bà bạn đã mất. Khi bà bạn mất nếu có di chúc thì di sản thừa kế chia theo di chúc. Còn nếu không có di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

    Giai-quyet-tranh-chap-ve-quyen-su-dung-dat-da-duoc-tang-cho

    Xem thêm: Có tên trong sổ địa chính có đồng thời có quyền sử dụng đất không?

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất: 1900.6568

    Do vậy, cha bạn vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên vẫn có quyền yêu cầu chia thừa kế và có quyền hưởng thừa kế phần di sản này. Căn cứ Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 về thời hiệu khởi kiện về thừa kế:

    ‘‘Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.’’

    Vì vậy, cha bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
    - Tranh chấp chia di sản thừa kế
    - Chia di sản thừa kế trong trường hợp người mất tích trở về
    - Giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế
    - Tranh chấp phân chia di sản thừa kế
    - Người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Tranh chấp di sản thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Luật dân sự là gì ? Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự?
    Hợp đồng tương lai là gì? Cơ chế giao dịch và đặc điểm của hợp đồng tương lai?
    Hợp đồng ngoại thương là gì? Lưu ý về các điều khoản quan trọng của hợp đồng ngoại thương?
    Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh?
    Nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay
    Hợp đồng môi giới là gì? Quy định về hợp đồng môi giới thương mại?
    Chế độ thủ trưởng là gì ? Trách nhiệm của người đứng đầu trong chế độ thủ trưởng?
    Chế độ làm việc tập thể là gì? Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Chưa có CMND hoặc CCCD vẫn được cấp Sổ đỏ nhà đất không?
    13/09/2020
    Dưới 18 tuổi có được đứng tên sổ đỏ?
    18/01/2020
    Quy định về ủy quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    18/01/2020
    Có tên trong sổ địa chính có đồng thời có quyền sử dụng đất không?
    18/01/2020
    Hỏi về việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    16/02/2018
    Thủ tục hợp thửa khi mua mảnh đất liền kề
    16/02/2018
    Khiếu nại về quyết định cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất của UBND cấp huyện
    16/02/2018
    Tranh chấp di sản thừa kế trong trường hợp bị mất sổ đỏ
    16/02/2018
    Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không?
    11/08/2015
    Điều kiện chuyển nhượng phần đất sau khi chia
    11/08/2015