Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn

Tư vấn pháp luật

Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn

  • 14/04/202214/04/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    14/04/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Quy định về nam nữ không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng? Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? Sống chung không đăng ký kết hôn có phải làm thủ tục ly hôn không?

    Việt Nam là một nước giàu truyền thống, trải qua bao thăng trầm lịch sử. Gia đình luôn là nền tảng giữ vai trò cốt yếu trong các mối quan hệ giữa con người với con người. Trong một gia đình, ngoài quan hệ giữa cha mẹ với các con, giữa anh chị em, giữa ông bà với cháu là những người có quan hệ huyết thống thì quan hệ giữa vợ và chồng cũng là mối quan hệ chủ đạo. Nếu như ở giai đoạn trước, quan hệ về hôn nhân giữa nam và nữ được xã hội thừa nhận sau khi trải qua nghi thức kết hôn theo phong tục tập quán thì ngày nay, nam nữ chỉ được công nhận là vợ chồng sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

    Mọi trường hợp nam nữ chung sống với nhau cho dù đã thực hiện các nghi thức kết hôn khác mà không đăng ký kết hôn thì đều không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên thực tế cho thấy, hiện nay vẫn đang tồn tại tình trạng nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng và có xu hướng ngày càng phổ biến. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của bản thân các bên mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của những người có liên quan khác. Vậy, trong trường hợp nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn như vậy sẽ có những hệ quả gì?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Nam nữ không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng:
    • 2 2. Hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
    • 3 3. Giải quyết hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
    • 4 4. Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?
    • 5 5. Sống chung không đăng ký kết hôn có phải làm thủ tục ly hôn không?
    • 6 6. Giải quyết việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    1. Nam nữ không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng:

    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn chính là việc nam và nữ cùng xác lập với nhau về quan hệ vợ chồng thông qua việc cùng nhau thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, chỉ khi thực hiện xong thủ tục và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

    Những quyền và nghĩa vụ của hai bên mới có thể được xác lập và phát sinh. Do đó, những trường hợp mà nam, nữ không có đăng ký kết hôn mà vẫn sống với nhau như vợ chồng mặc dù có đủ điều kiện để kết hôn sẽ được coi là chung sống như vợ chồng.

    Nam và nữ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã tổ chức lễ cưới theo phong tục với nhau.

    – Việc đôi bên nam, nữ về chung sống với nhau mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng đã được gia đình các bên chấp nhận.

    – Nam, nữ về sống chung cùng nhau xây dựng gia đình, cùng quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và việc về chung sống đó có người khác hay tổ chức chứng kiến.

    Thời điểm phát sinh một trong những sự kiện trên sẽ được xác định là thời điểm mà nam, nữ bắt đầu cho việc có chung sống như vợ chồng với nhau.

    2. Hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

    Như ở trên đã đề cập, những trường hợp có người nam và người nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận. Do đó, đương nhiên trong mối quan hệ này cũng sẽ không làm phát sinh những quyền cũng như các nghĩa vụ giữa vợ và chồng với nhau (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Cụ thể như:

    Xem thêm: Hệ số là gì? Ý nghĩa của hệ số? Tìm hiểu hệ số trong Toán học?

    – Những quyền và các nghĩa vụ về nhân thân giữa người vợ và người chồng. Ví dụ: Quyền bình đẳng, ngang nhau về mọi mặt của vợ và chồng trong gia đình; Nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, tôn trọng, chung thủy với nhau, …

    – Quyền đại diện giữa vợ và chồng. Ví dụ: Quyền được đại diện cho nhau trong các giao dịch khi kinh doanh hay một trong các bên bị mất, hạn chế về năng lực hành vi dân sự

    3. Giải quyết hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản. Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những vấn đề liên quan đến việc nam nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn chung sống với nhau như vợ chồng được giải quyết như sau:

    – Một, về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận, không phải trong mọi trường hợp các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận, cụ thể như sau:

    + Đối với trường hợp nam và nữ mặc dù không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nhưng lại sống chung với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 thì quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm họ chung sống với nhau. Do đó, nếu hai bên không chung sống với nhau nữa và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định.

    + Nếu như nam và nữ có mối quan hệ sống chung với nhau bắt đầu từ thời điểm 3/1/1987 cho đến trước ngày 1/1/2001 thì theo quy định họ có thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu như sau thời gian này họ không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

    + Riêng đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận.

    – Hai, đối với các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái trong trường hợp này:

    Xem thêm: Hệ số sử dụng đất là gì? Cách tính hệ số sử dụng đất mới nhất?

    Theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, dù quan hệ hôn nhân của nam, nữ chung sống với nhau không được pháp luật thừa nhận thì quan hệ giữa họ với con cái cũng vẫn được pháp luật bảo vệ bởi con cái sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Do đó đối với nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn cũng sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền cũng như trách nhiệm của họ đối với các con của mình. Họ vẫn có thể thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối với con như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,..

    – Ba, giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng, tài sản của nam nữ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn. 

    Trong trường hợp trong quá trình chung sống với nhau, giữa nam và nữ hình thành những tài sản chung với nhau hay có những hợp đồng liên quan do cả hai bên cùng thực hiện thì về mặt nguyên tắc, pháp luật đều ưu tiên giải quyết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên (Theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được, việc giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Giai-quyet-moi-quan-he-quy-dinh-ve-song-chung-nhu-vo-chong-khong-dang-ky-ket-hon1

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    NHƯ VẬY:

    Từ các quy định trên, việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn chia làm 3 trường hợp:

    1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987:

    Xem thêm: Mã ngạch, hệ số lương và cách tính lương nhân viên văn thư lưu trữ

    Trường hợp này vẫn được Pháp luật công nhận vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn . Nếu có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.

    2. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001:

    Trường hợp này, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, nếu có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    3. Nam nữ sống chung như vợ chồng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001:

    Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn là một hiện tượng đã và đang tồn tại trong xã hội ta như một hiện tượng khách quan và có xu hướng ngày càng phổ biến. Điều này sẽ gây ra những tác động lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ chung sống như vợ chồng và những người có liên quan.

    4. Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em với chồng em chưa đăng ký kết hôn qua năm tụi em mới làm vì gia đình chồng khó khăn nên tụi em đang tiết kiệm tiền sang năm cưới và đăng ký kết hôn có được không ạ? Hiện tại tụi em đang sống chung gia đình chồng có mấy người không ưa em, kiếm chuyện với em mỗi ngày để đuổi em ra khỏi nhà và chửi làm nhục em, lăng mạ nhân phẩm em có quyền kiện người đó đến chính quyền không ạ?

    Xem thêm: Đăng ký kết hôn ở đâu? Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh?

    Luật sư tư vấn:

    Trường hợp của bạn và chồng bạn, nếu như cả hai người đáp ứng được điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp cấm kêt hôn quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mà sống chung với nhau thì được coi là nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng và không trái với pháp luật, tuy nhiên, giữa hai bạn không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi hai bạn thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    Như bạn trình bày, có một số người không ưa bạn có hành vi chửi bới, kiếm chuyện nhằm sỉ nhục, lăng mạ, bôi nhọ danh dự nhân phẩm của bạn. Những hành vi này tùy mức độ, tính chất mà có thể bị khởi tố hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Bộ Luật Hình sự 2015 tại Điều 155 có quy định tội làm nhục người khác như sau:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

    Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, bất cứ cá nhân tổ chức nào cũng không được xâm phẩm, hủy hoại danh dự, nhân phẩm của người khác, việc xúc phạm danh dự mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

    “Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

    Xem thêm: Lương cơ bản, hệ số lương cơ bản cập nhật mới nhất năm 2022

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

    Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

    Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu họ chấm dứt những hành vi sỉ nhục, lăng mạ, bôi nhọ danh dự bạn, nếu họ còn tiếp tục, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của những người đó gửi đến ủy ban xã, phường nơi cư trú hoặc cơ quan công an để đề nghị có biện pháp xử lý.

    5. Sống chung không đăng ký kết hôn có phải làm thủ tục ly hôn không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi ở với vợ tôi không đăng kí kết hôn, đã chia tay nhau 5 năm. Nay khi hai người muốn lập gia đình riêng đến UBND xã làm thủ tục độc thân, UBND xã bắt phải làm thủ tục ly hôn. Xin hỏi trước đó chúng tôi không có làm đăng kí kết hôn, vậy thì làm thủ tục gì để chứng nhận độc thân và làm ở đâu?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014 về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

    “1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

    Có thể thấy nếu hai bạn sống với nhau năm năm mà chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn thì sẽ chỉ là quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng mà không phải là quan hệ hôn nhân. UBND xã hướng dẫn bạn làm thủ tục ly hôn rồi mới đồng ý cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không phù hợp. Vì không có quan hệ hôn nhân nên không thể giải quyết theo thủ tục ly hôn, bạn có quyền yêu cầu ly hôn tới Tòa án, Tòa vẫn sẽ thụ lý đơn nhưng không giải quyết theo thủ tục ly hôn mà sẽ ra tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Về thủ tục và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì căn cứ quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình 2014 về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Như vậy, UBND cấp xã nơi bạn cư trú sẽ có thẩm quyền xem xét và cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và để xin cấp giấy này bạn phải nộp một tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu), trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ hợp lệ thì cơ quan hộ tịch sẽ tiến hành cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.

    6. Giải quyết việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi và vợ chung sống đã 10 năm nhưng chưa đăng ký kết hôn. Nay tôi muốn ly hôn có được không? Và tài sản, con cái sẽ được giải quyết như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

    Như vậy trường hợp sống chung mà không đăng ký kết hôn tức là chưa được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng cũng như không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ với chồng; do đó trường hợp không muốn chung sống nữa thì cũng không phải làm thủ tục ly hôn. Còn tài sản được giải quyết được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và trách nhiệm cấp dưỡng cho con được giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    –  Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

    –  Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    –  Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 9.535 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 2 bình chọn )

    Tags:

    Đăng ký kết hôn

    Hệ số

    Không đăng ký kết hôn

    Sống chung như vợ chồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Hệ số là gì? Ý nghĩa của hệ số? Tìm hiểu hệ số trong Toán học?

    Hệ số là gì? Hệ số có tên được dịch trong tiếng Anh là gì? Ý nghĩa của hệ số? Tìm hiểu hệ số trong Toán học?

    Bậc lương, hệ số lương Đại học, Cao đẳng và Trung cấp mới

    Mức lương tối thiểu vùng? Bậc lương giáo viên, bảng lương giáo viên? Quy định về mức phụ cấp dành cho giáo viên, giảng viên?

    Công nghệ sơn tĩnh điện là gì? Nguyên lý và công dụng?

    Công nghệ sơn tĩnh điện (Electrostatic Powder Coating) là gì? Công nghệ sơn tĩnh điện có tên tiếng Anh là gì? Nguyên lý và công dụng của công nghệ sơn tĩnh điện?

    Hệ số lương là gì? Cách tính hệ số lương trung cấp?

    Hệ số lương (Coefficients salary) là gì? Hệ số lương tiếng Anh là gì? Quy định về hệ số lương trung cấp? Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh tiền lương?

    Hệ số an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratio) là gì?

    Định nghĩa hệ số an toàn vốn (CAR - Capital Adequacy Ratio)? Nội dung về hệ số an toàn vốn (CAR - Capital Adequacy Ratio)?

    Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia

    Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia? Mẫu tờ khai đăng ký kết kết hôn? Điều kiện để đăng ký kết hôn?

    Số hóa là gì? Công nghệ số hóa và các sản phẩm số hóa?

    Số hóa là gì? Số hóa tên tiếng Anh là gì? Công nghệ số hóa và các sản phẩm số hóa?

    Phụ cấp chức vụ là gì? Hệ số và cách tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

    Phụ cấp chức vụ (Position allowance) là gì? Quy định về hệ số và cách tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo? Quy định về hệ số lương của một số phụ cấp chức vụ lãnh đạo?

    Lợi thế so sánh là gì? Học thuyết về lợi thế so sánh?

    Lợi thế so sánh là gì? Học thuyết về lợi thế so sánh?

    Hệ số nợ là gì? Công thức tính và tổng quan về hệ số nợ?

    Hệ số nợ là gì? Công thức và các tính hệ số nợ? Tổng quan nội dung về hệ số nợ? Tìm hiểu các thông tin cần biết về hệ số nợ?

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang

    Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Công an tỉnh An Giang

    Công an tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ công an tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của công an An Giang mới nhất.

    Mẫu đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai mới nhất 2022

    Mẫu đơn khiếu nại về đất đai? Mẫu đơn khiếu nại tranh chấp đất đai? Thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai? Tranh chấp về đất đai có phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã?

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương là gì? Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đại tại địa phương để làm gì? Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương 2022? Hướng dẫn, lưu ý đối với đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.

    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?

    Tham ô là gì? Tham nhũng là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào? Khung hình phạt đối với tội tham ô, tham nhũng mới nhất? Hình thức xử lý hành vi tham ô, tham nhũng?

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2022

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư là gì? Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư 2022? Một số quy định của pháp luật về thực hiện dự án đầu tư?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm? Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác? Mức phụ cấp lưu trú theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC? Quy định về phụ cấp lưu trú khi đi công tác, chế độ công tác phí cho người đi công tác mới nhất.

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm của cán bộ?

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ? Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm? Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức?

    Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật?

    Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền?

    Có được sử dụng đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông không?

    Sử dụng giấy đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông có vi phạm không? Xe mua trả góp, ngân hàng giữ giấy tờ gốc. Sử dụng đăng ký xe photo công chứng đi đường có sao không?

    Sổ đỏ không thể hiện đường đi có thể bổ sung vào sổ đỏ không?

    Có thể bổ sung lối đi vào sổ đỏ không? Thủ tục bổ sung lối đi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đất trồng cây lâu năm là gì? Có được phép xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm không?

    Đất trồng cây lâu năm là gì? Có được phép xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm không? Mức xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất trồng cây lâu năm? Làm thế nào để có thể xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm được một cách hợp pháp?

    Tội cưỡng dâm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

    Cưỡng dâm là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với mình.

    Hiếp dâm là gì? Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu?

    Hiếp dâm là gì? Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu? Sự khác biệt giữa hành vi hiếp dâm, hành vi cưỡng dâm, hành vi dâm ô và hành vi giao cấu?

    Cưỡng dâm là gì? Tội cưỡng dâm theo quy định Bộ luật hình sự?

    Cưỡng dâm là gì? Tội cưỡng dâm theo quy định Bộ luật hình sự? Phân biệt cưỡng dâm và hiếp dâm? Phân tích các yếu tố cấu thành tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi?

    Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự

    Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là gì? Quy định của Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi?

    Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật hình sự 2015

    Tố cáo hành vi hiếp dâm trẻ em dưới 16 tuổi? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi hiếp dâm trẻ em? Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

    Tội hành hạ người khác theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015

    Hiểu thế nào về tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 110 Bộ luật hình sự? Trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm?

    Tội vô ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

    Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính được quy định tại Điều 109 Bộ luật hình sự.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá