Giá trị hàng tồn kho đầu kì là gì? Đặc điểm và các lưu ý của giá trị hàn tồn kho đầu kì

Giá trị hàng tồn kho đầu kì là gì? Đặc điểm của giá trị hàn tồn kho đầu kì? Các lưu ý của giá trị hàn tồn kho đầu kì?

Nếu các cá nhân bắt đầu một quý với lượng hàng tồn kho nhiều hơn so với khi bắt đầu quý trước, đó là điều tốt hay điều xấu? Nó có thể có nghĩa là cá nhân này đã tích trữ để chuẩn bị cho một đợt giảm giá lớn hoặc nhu cầu tăng cao. Hoặc, đó là một dấu hiệu cho thấy chủ thể có nhiều khoảng không quảng cáo hơn mức bạn có thể bán. Nếu chủ thể bắt đầu với lượng hàng tồn kho ít hơn giai đoạn trước, điều đó có nghĩa là chủ thể đó đã bán được rất nhiều hàng - xin chúc mừng! Hoặc, đó là dấu hiệu cho thấy chủ thể đang gặp phải các vấn đề tại một số liên kết trong chuỗi cung ứng bán lẻ của mình và không có đủ hàng dự trữ. Biến động hàng tồn kho xảy ra vì những lý do khác nhau và là điều hết sức bình thường. Đó là lý do tại sao việc tính toán giá trị hàng tồn kho đầu kì của chủ thể rất quan trọng đối với sự ổn định tài chính, dự báo nhu cầu, tính toán giá trị hàng tồn kho đầu kì, cập nhật bảng cân đối của chủ thể và hơn thế nữa.

1. Giá trị hàng tồn kho đầu kì là gì?

Trong tiếng anh thì giá trị hàng tồn kho đầu kì được biết đến với tên gọi đó là Beginning Inventory. Giá trị hàng tồn kho đầu kì là giá trị sổ sách của hàng tồn kho của công ty khi bắt đầu kì kế toán, đồng thời cũng là giá trị của hàng tồn kho được thực hiện ở cuối kì kế toán trước.

Giá trị hàng tồn kho đầu kì là tổng giá trị đô la của hàng tồn kho hiện tại của doanh nghiệp trong kho vào đầu kỳ kế toán. Khoảng không quảng cáo ban đầu bao gồm tất cả khoảng không quảng cáo do một doanh nghiệp nắm giữ có thể được bán để tạo doanh thu. Điều quan trọng cần lưu ý là hàng tồn kho đầu kỳ phải bằng số lượng hàng tồn kho cuối kỳ của kỳ kế toán trước.

Vòng quay hàng tồn kho đo lường mức độ hiệu quả của một công ty trong việc luân chuyển hàng tồn kho về giá vốn hàng bán. Nó được tính bằng giá vốn hàng bán trong một thời kỳ chia cho hàng tồn kho trung bình. Nó cung cấp một tỷ lệ để hiểu sự di chuyển của hàng tồn kho và tần suất hàng tồn kho được thay thế trong một khoảng thời gian cụ thể. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hàng tồn kho được luân chuyển và sử dụng tốt hơn.

Hàng tồn kho đầu kỳ là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có trong kho vào thời điểm bắt đầu của một kỳ kế toán, chẳng hạn như một tháng hoặc một năm. Bởi vì mỗi kỳ kế toán kết nối với kỳ tiếp theo, hàng tồn kho đầu kỳ của một kỳ sẽ giống với hàng tồn kho cuối kỳ của kỳ trước. Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, hàng tồn kho có nghĩa là các mặt hàng hiện đang có sẵn để bán như điện thoại di động hoặc xẻng xúc tuyết. Đối với các nhà sản xuất, hàng tồn kho bao gồm các mặt hàng đã hoàn thành, các mặt hàng đang xử lý, chẳng hạn như điện thoại di động được lắp ráp một phần và các vật liệu đi thẳng vào một mặt hàng sẽ được bán, chẳng hạn như gỗ làm tay cầm xẻng.

Số ngày tồn kho là một số liệu cũng có thể được gọi là số ngày bán hàng tồn kho. Nó xác định số ngày mà một công ty cần để chuyển hàng tồn kho thành doanh số bán hàng. Số ngày tồn kho càng thấp thì một công ty đang bán hàng tồn kho nhanh hơn và hiệu quả hơn. Ngày hàng tồn kho có thể được tính bằng cách sử dụng lượng hàng tồn kho trung bình trong một thời kỳ chia cho giá vốn hàng bán trong một thời kỳ, tất cả nhân với số ngày trong kỳ.

2. Đặc điểm của Giá trị hàng tồn kho đầu kì:

Từ khái niệm trên, có thể đưa ra các đặc điểm của giá trị hàng tồn kho đầu kì như sau:

Thứ nhất, cũng là đặc điểm đầu tiên đối với hàng tồn kho đầu kỳ ở đây được biết đến là những tài sản lưu động được biết đến với tên tiếng anh là Current asset. Đồng thời thì trong quá trình quản lý hàng tồn kho đầu kỳ ở đây được báo cáo trên bảng cân đối kế toán. Đo đó, trong quá trình hoạt động thì hàng tồn kho đầu kỳ được biết đến ở đây bao gồm hàng hóa có sẵn để bán và hàng hóa được sử dụng trong sản xuất. Hàng tồn kho, ở đây có thể là một tài sản quan trọng trong bảng cân đối kế toán vì nó tạo thành nền tảng cho các hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. Hàng tồn kho cũng có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để vay tín dụng.

Thứ hai, đối với giá trị hàng tồn kho đầu kì được xác định ở đây chính là giá trị sổ sách của hàng tồn kho vào đầu kì kế toán. Giá trị hàng tồn kho đầu kì được chuyển tiếp như là giá trị của hàng tồn kho kết thúc trong giai đoạn cuối kì kế toán trước. Trong đó thì đối với những mặt hàng là hàng tồn kho có thể được định giá bằng một trong bốn phương pháp: phương pháp FIFO; phương pháp LIFO; phương pháp HIFO và cuối cũng là phương pháp chi phí bình quân gia quyền.

Thứ ba, vấn đề kế toán hàng tồn kho được xác định bởi các tiêu chuẩn bắt buộc mà một doanh nghiệp phải sử dụng. Hiểu theo một cách đơn giản nhất tì đối với việc mà các công ty phải chọn và giữ một phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp nhất với doanh nghiệp của họ. Đồng thời thì hoạt động quản lí hàng tồn kho của các chủ thể theo chi phí và theo từng đơn vị là rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của công ty. Người quản lí hàng tồn kho có trách nhiệm duy trì hồ sơ chi phí hàng tồn kho, giám sát sự di chuyển của hàng tồn kho, quản lí hoạt động hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho không bị trộm và quản lí các đơn vị hàng tồn kho còn lại.

Thứ tư, đặc điểm về người quản lí hàng tồn kho thường có nhật kí thống kê hàng tồn kho hàng ngày, chịu trách nhiệm tính toán và báo cáo số liệu hàng tồn kho cho ban quản lí theo các khoảng thời gian cụ thể. Nhìn theo một cách tổng thể nhất, đầy đủ nhất thì có một số số liệu và tỉ lệ quan trọng trong phân tích tài chính bao gồm hàng tồn kho và đo lường sự hiệu quả của hàng tồn kho.

Thứ năm, bất kỳ thay đổi nào đối với hàng tồn kho đầu kỳ so với kỳ trước thường báo hiệu sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ: giảm hàng tồn kho đầu kỳ có thể là kết quả của việc tăng doanh số bán hàng trong kỳ hoặc có thể do vấn đề trong chuỗi cung ứng hoặc quy trình quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho đầu kỳ tăng lên có thể là do doanh nghiệp tăng lượng hàng dự trữ trước một thời kỳ bận rộn hoặc nó có thể báo hiệu xu hướng giảm doanh số bán hàng.

Như với tất cả các kế toán kinh doanh, kiểm kê bắt đầu là một cách tốt để hiểu rõ hơn về xu hướng bán hàng và hoạt động của một doanh nghiệp và thực hiện các cải tiến đối với mô hình kinh doanh dựa trên dữ liệu có sẵn.

3. Lưu ý đối với Giá trị hàng tồn kho đầu kì:

Đối với những giá trị của hàng tồn kho đầu kỳ thì các chủ thể có hàng tồn kho đầu kỳ thì cần phải lưu ý một số vấn đề liên quan đến hàng tồn kho đầu kỳ và giá trịn của nó như sau:

Do đó, đối với những loại mặt hàng tồn kho được xác định ở đây là cơ sở cho các tính toán giá vốn hàng bán được viết tắt ở đây là COGS, giá vốn hàng bán được của hàng tồn kho đầu kỳ tạo thành tổng chi phí mà một công ty phải chịu trên mỗi đơn vị hàng hóa. Đồng thời thì các công ty tìm cách làm sao để chi phí bán hàng thấp nhất và giá bán tối ưu cao nhất để tạo ra lợi nhuận lớn nhất trên mỗi đơn vị. Như vậy, lợi nhuận gộp và giá vốn hàng bán, đóng vai trò là điểm khởi đầu cho số liệu hàng tồn kho đầu kỳ hay còn được nói chung nhất đó là giá trị hàng tồn kho đầu kỳ.

Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho đầu kì + Giá trị hàng tồn kho trong kì – Giá trị hàng tồn kho cuối kì

Trong phương trình này, giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì giúp công ty xác định giá vốn hàng bán trong một thời gian cụ thể. Điều này cũng phù hợp với kế toán dồn tích, đòi hỏi cả doanh thu và chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm bán.

Khoảng không quảng cáo ban đầu cũng được sử dụng để tính toán khoảng không quảng cáo trung bình, sau đó được sử dụng trong các phép đo hiệu suất. Khoảng không quảng cáo trung bình là kết quả của khoảng không quảng cáo đầu cộng với khoảng không quảng cáo kết thúc, chia cho hai. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được biết đến với tên tiếng anh là Inventory turnover và thời gian thanh lí hàng tồn kho được biết đến với tên tiếng anh là Inventory days là hai trong số các tỉ lệ trong bảng cân đối kế toán quan trọng nhất liên quan đến hàng tồn kho.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )