Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thừa kế

Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thừa kế » Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
  • 10/10/2020
  • bởi Luật gia Dương Tố Như
  • Luật gia Dương Tố Như
    10/10/2020
    Tư vấn pháp luật thừa kế
    0

    Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai? Ai là người có trách nhiệm bảo quản và thực hiện di chúc?

    Mục lục

    • 1 1. Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
    • 2 2. Người quản lý di sản, người phân chia di sản theo quy định của pháp luật
    • 3 3. Quy định về công bố di chúc

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân có quyền lập di chúc thể hiện ý chí nguyện vọng của mình về việc chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác. Vậy, với những trường hợp di sản thừa kế có di chúc để lại thì di chúc sẽ được công bố tại thời điểm nào? Do ai thực hiện? 

    1. Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

    Theo quy định của pháp luật, người thành niên phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Về bản chất, di chúc là ý nguyện của người lập, do vậy, người lập di chúc có các quyền quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau: 

    – Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    – Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    – Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

    – Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

    – Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Người lập di chúc có thể lựa chọn lập di chúc dưới các hình thức sau: 

    – Di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    – Di chúc được lập thành văn bản với các dạng: 

    + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có công chứng hay chứng thực

    Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 

    Thứ nhất, về chủ thể lập di chúc:

    –  Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Thứ ba, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về hiệu lực của di chúc tại Điều 643 như sau: 

    – Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    – Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Trường hợp người thừa kế là cơ quan, tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    Lưu ý: 

    Xem thêm: Có được phép hủy bỏ di chúc không? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập?

    – Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    – Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

    – Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

    2. Người quản lý di sản, người phân chia di sản theo quy định của pháp luật

    Thứ nhất, về người quản lý di sản:

    Theo quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015, người quản lý di sản được xác định như sau: 

    – Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

    – Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

    – Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

    Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục sang tên trên sổ đỏ khi có di chúc

    Người quản lý di sản có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    Một là, người quản lý di sản phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2015 như: 

    – Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    – Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

    – Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

    – Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

    – Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

    Lưu ý: 

    Xem thêm: Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?

    Trường hợp là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì những người này có nghĩa vụ: 

    – Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

    – Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

    – Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

    – Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

    Hai là, người quản lý di sản được thực hiện các quyền: 

    – Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

    – Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

    – Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

    Lưu ý:

    Nếu là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì có các quyền gồm: 

    – Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

    – Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

    – Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

    – Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

    Thứ hai, về người phân chia di sản

    Theo quy định tại Điều 657 Bộ luật dân sự năm 2015, người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

     Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

    Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

    3. Quy định về công bố di chúc

    Theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2015, việc công bố di chúc được xác định như sau: 

    Thứ nhất, về người công bố di chúc:

    – Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

    – Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

    Thứ hai, trình tự công bố di chúc được thực hiện như sau: 

    – Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

    – Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

    -. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận bằng văn bản những việc sau đây:

    – Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

    – Cách thức phân chia di sản.

    Việc phân chia di sản thừa kế cần lưu ý các vấn đề sau đây:

    Một là, đối với trường hợp phân chia di sản theo di chúc:

    – Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    – Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

    Hai là, phân chia di sản theo pháp luật

    – Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    – Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Dương Tố Như

    Chức vụ: Chuyên viên pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Lao động, Hình sự, Dân sự, Đất đai

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 4 năm

    Tổng số bài viết: 293 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    - Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    - Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?
    - Di chúc đã lập rồi, có được hủy di chúc cũ đi để lập lại được không?
    - Nhà đất không có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
    - Một số bất cập trong các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
    Xem thêm
    5.0
    02

    Tags:

    Chia thừa kế theo di chúc

    Công bố di chúc

    Di chúc

    Thực hiện di chúc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Không để lại di sản thừa kế cho con đẻ, để lại hết cho con nuôi được không?
    Các khoản thuế phải nộp khi thừa kế di sản là bất động sản?
    Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay khi cha mẹ đã chết không?
    Đang ốm nặng, phải lập di chúc bằng cách nào để di chúc có hiệu lực?
    Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
    Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không?
    Quy định về điều kiện hiệu lực, cách thức lập di chúc chung của vợ chồng
    Đã là con nuôi người khác, có được nhận thừa kế của bố mẹ đẻ không?
    Các tin mới nhất
    Chính phủ là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ?
    Trách nhiệm bồi thường khi xây dựng nhà gây nứt hỏng nhà bên cạnh
    Quốc hội là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội?
    Nghị viện là gì? So sánh các điểm giống và khác nhau giữa Quốc hội và Nghị viện?
    Tiền tệ là gì? Phân tích bản chất và chức năng của tiền tệ?
    Nợ xấu ngân hàng là gì? Cách nào xử lý xóa nợ xấu trên CIC nhanh nhất?
    CIC là gì? Rơi vào nợ xấu ngân hàng có vay vốn được không?
    Thủ tục xin chuyển mục đích sd đât trồng cây lâu năm( đât vườn) sang đất ở lâu dài tại…
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    16/10/2020
    Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
    18/10/2020
    Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    16/10/2020
    Những người không có tên trong di chúc, vẫn được hưởng thừa kế?
    16/10/2020
    Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    12/10/2020
    Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    10/10/2020
    Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?
    10/10/2020
    Di chúc đã lập rồi, có được hủy di chúc cũ đi để lập lại được không?
    10/10/2020