Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không? Di chúc lại muốn để lại di sản cho người ngoài thì có hợp pháp không?

      Mỗi cá nhân đều có quyền bình đẳng trong việc định đoạt tài sản của mình, trong đó việc lập di chúc chứng minh rõ nhất cho quyền làm chủ tài sản của mỗi cá nhân.Di chúc bản chất là việc thể hiện ý chí của cá nhân nên nó được hình thành dựa trên ý chí đơn phương của người để lại di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác. Qua việc lập di chúc, cá nhân có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế với quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ di sản của mình cho người đã được xác định trong di chúc.Nhiều người vẫn hiểu lầm rằng những người được hưởng thừa kế theo di chúc bắt buộc phải là người trong nhà, cùng chung huyết thống tuy nhiên trên thực tế theo quy định của pháp luật người để lại di chúc toàn quyền được định đoạt người hưởng di sản của mình thông qua di chúc

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Di chúc là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc
      • 2 2. Người muốn để lại di sản có thể lập di chúc cho những ai?

      1. Di chúc là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc

      Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.

      Đầu tiên, người lập di chúc phải là người đã thành niên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản và muốn để lại di chúc thì cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

      Về hình thức của di chúc, theo quy định tại điều 649 Bộ luật dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản, Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đối với từng loại di chúc khác nhau, định đoạt các loại tài sản khác nhau, pháp luật có những quy định riêng về hình thức của di chúc.

      Bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

      “1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

      b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

      2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

      5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

      Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

      Chủ thể có quyền lập di chúc

      Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:

      • Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
      • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.

      Theo đó để di chúc có hiệu lực thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:

      Người lập di chúc:

      Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.
      Đối với những người đã thành niên nhưng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không có quyền lập di chúc. Nếu họ lập di chúc, thì di chúc đó không được công nhận.

      Ý chí của người lập di chúc

      Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị pháp lý của di chúc hay không. Muốn xác định một di chúc có phải là ý chí tự nguyện của người lập di chúc hay không, cần phải dựa vào sự thống nhất giữa ý chí của người lập di chúc và sự thể hiện ý chí đó trong nội dung của di chúc. Chỉ khi nào di chúc phản ánh một cách trung thực, khách quan những mong muốn của người lập di chúc thì sự định đoạt đó mới được coi là tự nguyện. Trong trường hợp người lập di chúc bị đe dọa thì di chúc đó bị vô hiệu, không phát sinh hiệu lực pháp luật. Mọi hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép… người lập di chúc đều bị coi là trái pháp luật.

      Điều kiện về nội dung của di chúc

      Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
      Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Một là ngày, tháng, năm lập di chúc; Hai là họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Ba là họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Bốn là Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Xác định ai là người phụ trách quản lý di sản …
      Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội, tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 BLDS 2015.

      Điều kiện về hình thức của di chúc

      Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:
      Hình thức miệng (di chúc bằng miệng điều 629 BLDS): là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mình chết. Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được. Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thẻ hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 điều 630 BLDS). Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng hủy bỏ (khoản 1 Điều 629 BLDS).
      Hình thức văn bản: hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm các loại là Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

      2. Người muốn để lại di sản có thể lập di chúc cho những ai?

      Theo điều 624 Bộ luật Dân sự: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

      Di sản trong di chúc thuộc sở hữu của người để lại di chúc trước khi chết nên việc để lại di chúc chuyển tài sản cho ai là quyền của người để lại di chúc, không phân biệt người được nhận tài sản có phải người thân trong gia đình hay không. Do đó, bạn có thể viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác không thuộc gia đình mình.

      Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

      1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

      a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

      b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

      Như vậy, bạn có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người khác không thuộc gia đình thì những người thuộc trường hợp trên (cha mẹ bạn) vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế của bạn. Trừ trường hợp, họ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di chúc

        Di chúc hợp pháp

        Điều kiện có hiệu lực của di chúc


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Con có quyền hủy di chúc thừa kế của bố mẹ để lại không?

        Di chúc hiểu đơn giản là di nguyện của một cá nhân trước khi chết để chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho một cá nhân khác.Vậy, con có quyền hủy di chúc thừa kế của bố mẹ để lại không? Trường hợp nào di chúc được hủy theo đúng quy định pháp luật?

        ảnh chủ đề

        Có được lập di chúc thừa kế khi tài sản đang thế chấp không?

        Hiện nay, việc lập di chúc là nhu cầu của rất nhiều người. Tuy nhiên, có được lập di chúc thừa kế khi tài sản đang thế chấp không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        ảnh chủ đề

        Có được lập di chúc để lại di sản thừa kế cho cháu không?

        Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc xác định người được hưởng di sản thừa kế. Trường hợp người để lại di sản lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho cháu của mình có được không? 

        ảnh chủ đề

        Người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        Những người có tài sản mong muốn sau khi mình chết thì tài sản đó sẽ được chuyển lại cho một hoặc một số người/tổ chức, khi đó họ sẽ để lại di chúc. Vậy người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

        ảnh chủ đề

        Người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

        Để lại di chúc là quyền của mỗi người nhằm mục đích chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi chết. Vậy người không biết chữ muốn để lại di chúc phải làm thế nào?

        ảnh chủ đề

        Mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật

        Trong cuộc sống rất nhiều người muốn sau khi họ chết đi sẽ để lại tài sản cho một người nào đó nhất định, chính vì vậy họ đã lập di chúc để thể hiện ý nguyện của bản thân về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích làm rõ về mẫu di chúc không cần công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật.

        ảnh chủ đề

        Hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam

        Hiện nay, việc người nước ngoài lập di chúc ở tại Việt Nam diễn ra rất nhiều. Vậy quy định của pháp luật về hiệu lực của di chúc của người nước ngoài lập tại Việt Nam như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc nhưng không cho phép bán di sản có được không?

        Việc lập di chúc muốn để lại di sản là điều mọi người thường quan tâm bởi có những ý nguyện để lại di sản cho một người nhưng không cho người đó bán đi. Vậy trường hợp này liệu có được hay không? 

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        Tài sản luôn là đối tượng vật chất có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với lợi ích của các cá nhân. Từ xưa đến nay, lập di chúc luôn là hoạt động pháp lý thường xuyên diễn ra, nhằm xác lập quan hệ tài sản của người sống do người mất để lại. Vậy lập di chúc bằng cách ghi âm, ghi hình có hợp pháp không?

        ảnh chủ đề

        Tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt người sẽ kế thừa di sản mà mình để lại. Theo đó, với lòng tham của những người thừa kế, lợi dụng sự không minh mẫn của người có di sản để lập di chúc giả mạo, trong đó giả mạo cả chữ ký của người để lại di sản. Vậy hành vi tự lập di chúc, giả mạo chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|86714|
        "