Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hình sự

Năm 2020, đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hình sự » Năm 2020, đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
  • 08/06/202008/06/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/06/2020
    Tư vấn pháp luật hình sự
    0

    Đánh bạc với giá trị tài sản 200 triệu đồng bị xử lý như thế nào? Đánh bạc với tổng số tiền sử dụng lớn thì hình phạt như thế nào?

    Mục lục

    • 1 1. Xử lý hành vi đánh bạc trái phép
    • 2 2. Xử lý hành chính hành vi đánh bạc trái phép
    • 3 3. Cách xác định số tiền để truy cứu hình sự vì tội đánh bạc
    • 4 4. Bị khai là có hành vi đánh bạc thì có bị kết tội đánh bạc
    • 5 5. Xử lý hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng
    • 6 6. Đánh bạc online thắng 20 triệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi đánh bạc giá trị của tài sản đánh bạc là 200 triệu đồng. Tôi sẽ bị khởi tố trách nhiệm hình sự với mức phạt như thế nào ạ? Cảm ơn luật sư nhiều.

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định Điều 321, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khi quy định về tội đánh bạc như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    Xem thêm: Chơi xóc đĩa bị xử lý như thế nào?

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

    danh-bac-voi-gia-tri-tai-san-200-trieu-dong-bi-truy-to-hinh-su-nhu-the-nao

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:19006568

    Với giá trị tài sản của đánh bạc của bạn lên tới 200 triệu đồng thì bạn thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 321, Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 với giá trị của tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên.

    1. Xử lý hành vi đánh bạc trái phép

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào luật sư!

    Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Em trai tôi hiện đang sống ở Tiền Giang, mấy hôm trước em trai tôi có tham gia chơi đá gà. Sau đó, công an xã và công an huyện tiến hành tổ chức bắt nhóm đối tượng tham gia đá gà. Tuy không bắt được em trai tôi ở hiện trường nhưng có người khác khai ra em ấy nên công an có đến nhà và yêu cầu em trai tôi nộp phạt 10 triệu đồng và còn nói hành vi này có thể bị đi tù. Mong luật sư tư vấn cho trường hợp của em trai tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Xem thêm: Hành vi nhắn tin quấy rối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/ NQ-HĐTP hướng dẫn về hành vi đánh bạc trái phép: Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp

    Đống thời tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/ NQ-HĐTP cũng đã nêu tiền hoặc hiện vất dung để đánh bạc:

    Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:

    – Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    – Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    – Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Vấn đề xử lý đối với hành vi đánh bạc trái phép được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, xử phạt hành chính như sau:

    Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    Xem thêm: Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bồi thường thiệt hại

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    Xem thêm: Đánh bạc nhiều lần bị phạt thế nào? Xử lý tái phạm tội đánh bạc?

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    Xem thêm: Luật sư tư vấn quy định về tội đánh bạc trực tuyến miễn phí

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    …..

    Truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu thỏa mãn Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    Xem thêm: Phạm tội đánh bạc lần đầu? Mức phạt tù tối đa với tội đánh bạc?

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Lưu ý: Trường hợp của em trai bạn cơ quan điều tra cần tiến hành điều tra rõ ràng, xem có căn cứ là tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được được dùng đánh bạc để đối chiếu với Nghị định 167/2013/NĐ-CP và Bộ luật hình sự để xem căn cứ áp dụng hình thức xử phạt hành chính hay có dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Trình tự xử lý hành vi vi phạm cần tiến hành theo quy định của pháp luật. 

    2. Xử lý hành chính hành vi đánh bạc trái phép

    Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Hành vi đánh bạc trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Trong trường hợp hành vi đánh bạc trái phép chưa cấu thành tội đánh bạc thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

    Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    Xem thêm: Xử lý cán bộ, công chức viên chức, Đảng viên đánh bạc trái phép

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    Xem thêm: Thời hạn tạm giữ người đánh bạc? Thời gian tạm giam tội đánh bạc?

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    Xem thêm: Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không?

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Cách xác định số tiền để truy cứu hình sự vì tội đánh bạc

    Theo căn cứ tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội đánh bạc có quy định:

    Điều 321. Tội đánh bạc

    Xem thêm: Phân tích cấu thành, mức hình phạt tù đối với tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Như vậy, hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp đều là hành vi đánh bạc trái phép và phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật.

    Xem thêm: Xem đánh bạc phạm tội gì? Xem đánh bạc có bị xử phạt không?

    Khi xác định số tiền trong Tội đánh bạc thì không tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ từng lần để xem xét. Cụ thể được quy định tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự như sau:

    a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc;

    b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;

    c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự;

    d) Trường hợp đánh bạc từ 5 lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.

    Theo đó, số tiền hoặc giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định chính xác số tiền này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định tội.

    Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:

    a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

    Xem thêm: Luật mới về tội đánh bạc 2020? Mức hình phạt khi đánh bạc?

    b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

    c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

    Như vậy, ngoài tiền và hiện vật sử dụng đánh bạc thu được trực tiếp tại chiếu bạc, thì những tài sản trên người bao gồm cả tiền và hiện vật bị cơ quan chức năng thu giữ mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì cũng được xác định là tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc.

    Nếu tổng số tiền thu trực tiếp tại chiếu bạc cùng với số tiền, hiện vật thu giữ trên người mà chứng minh được là sẽ sử dụng để đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên thì người đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Số tiền, hiện vật này sẽ bị tịch thu sung quỹ của Nhà nước.

    Nếu tiền hoặc hiện vật bị thu giữ trên người, nếu chứng minh không sử dụng để đánh bạc thì sẽ được trả lại cho người đánh bạc.

    4. Bị khai là có hành vi đánh bạc thì có bị kết tội đánh bạc

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có tham gia đánh bạc nhưng tại thời điểm cơ quan công an đến bắt cách đây khoảng một tuần thì em không có mặt ở đó. Nhưng bị các đối tượng khác khai ra. Vậy có bị kết tội đánh bạc không hoặc như vậy bị xử lý như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

    Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

    “1. Tố giác của cá nhân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    6. Người phạm tội tự thú”.

    Như vậy, trong quá trình lấy lời khai của những người có hành vi phạm tội đã bị bắt mà những người này có khai những người có hành vi phạm tội khác chưa bị bắt, thì những người có hành vi phạm tội chưa bị bắt vẫn bị áp dụng các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật để xử lý.

    Do đó, bạn có hành vi đánh bạc, mặc dù không bị bắt tại thời điểm các đối tượng khác bị bắt nhưng bạn vẫn bị triệu tập để làm rõ về hành vi đánh bạc trên.

    Thông qua hoạt động điều tra, nếu có đủ các căn cứ xác định hành vi đánh bạc trái phép của nhóm đánh bạc này có sự tham gia của bạn đủ yếu tố cấu thành Tội đánh bạc thì bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc:

    Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Trường hợp hành vi đánh bạc không đủ các dấu hiệu cấu thành Tội đánh bạc thì phải chịu xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

    “* Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    * Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    – Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    – Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    – Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    – Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    * Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    – Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    * Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    – Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    – Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    – Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    – Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    * Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    – Làm chủ lô, đề;

    – Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    – Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    – Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.”

    Như vậy, tùy thuộc vào mức độ, tính chất hành vi vi phạm mà bạn phải chịu các chế tài xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

    5. Xử lý hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư: Cách đây mấy tháng, ở gần nhà tôi có đám tang, sau khi đưa tang xong buổi tối thường ngày mọi người có đến đánh chút bài phỏm 5,10,15 để gia đình có tang đỡ buồn. Tối hôm đó tôi dỗi dãi cũng sang ngồi chơi chút (lần đầu sang chơi ), chơi được 1 tiếng thì công an quận ập vào bắt, họ thu hết tiền của chúng tôi và cầm, còn 1 số đồng chí khác chụp ảnh rồi lập biên bản. Sau đó 1 đồng chí cầm tiền vào đếm, đếm tất cả là hơn 4 triệu, khi chúng tôi chơi thì không có 1 đồng 200.000 đồng nào mà lúc đếm toàn tiền 200.000 đồng phải tầm 3 triệu và khi họ thu tiền trên chiếu tất cả chỉ tầm hơn triệu. Tôi có hỏi sao trên chiếu ít vậy mà các anh thu xong đếm ra nhiều vậy thì 1 đồng chí lừ mắt tôi, tôi biết họ đang làm láo nhưng cũng sợ nên chấp nhận im lặng. Sau đó họ chốt chúng tôi và ra giá 30 triệu rồi sau đó chốt hạ là 10 triệu vì có người quen xin. Xong xuôi rồi tôi cũng không muốn nhắc lại làm gì nhưng nay gặp luật sư nên tôi muốn hỏi luật sư tư vấn cho tôi biết trong trường hợp đó tôi phải làm gì để không kí biên bản hay cãi bằng được?

    Luật sư tư vấn:

    Bạn nói “Sau đó họ chốt chúng tôi và ra giá 30 triệu rồi sau đó chốt hạ là 10 triệu vì có người quen xin”, số tiền 10 triệu đồng hay 30 triệu đồng này là cơ quan công an yêu cầu bạn nộp phạt hành chính hay cơ quan công an lập khống trong biên bản xử lý vi phạm hành chính.

    + Nếu phía cơ quan công an lập khống trong biên bản lên tới 10 triệu đồng là không đúng theo quy định pháp luật. Tại thời điểm đó bạn hoàn toàn có thể đưa ra các căn cứ, chứng cứ để yêu cầu cơ quan công an không lập khống số tiền đánh bạc như trên.

    + Về vấn đề đánh bạc, trên chiếu bạc thu được hơn 4 triệu sẽ bị xử lý như sau: 

    Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội đánh bạc như sau:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.“

    Với hành vi đánh bạc có số tiền thu được trên chiếu bạc từ 5 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

    Người có hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;”

    6. Đánh bạc online thắng 20 triệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có tham gia đánh bạc trên mạng, chơi casino online (trò Baccarat) và đã chuyển khoản 3 lần cho nhà cái với số tiền là 200,00; 300,000; 300,000 tổng số tiền là 800,000 VNĐ (3 lần cùng 1 tài khoản ngân hàng). Số tiền thắng cược là 20 triệu nhà cái chuyển cho tôi vào 5 ngân hàng khác nhau mỗi ngân hàng 4 triệu. Với những thông tin như trên tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu như số tiền thắng cược 20 triệu kia tôi không nhận mà vẫn để trên mạng thì có bị truy cứu không?. Nếu tôi nhận tiền rồi hủy tài khoản ngân hàng thì có bị truy cứu không? Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư. Xin cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

    Căn cứ vào quy định này của Bộ luật hình sự người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật hình sự.

    Ví dụ 2: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

    Vậy, nếu như một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

    Danh-bac-online-thang-20-trieu-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-khong

    20Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật và đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn có tham gia đánh bạc trên mạng, chơi casino online (trò Baccarat) và đã chuyển khoản 3 lần cho nhà cái với số tiền là 200,000; 300,000; 300,000 tổng số tiền là 800,000 VNĐ (3 lần cùng 1 tài khoản ngân hàng). Số tiền thắng cược là 20 triệu thì đối với trường hợp của bạn, nếu như cơ quan Công an điều tra ra thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Nhắn tin đe dọa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    - Ghi hộ lô đề có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
    - Nhận tiền chạy việc không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
    - Buôn bán thuốc lá lậu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    - Quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc
    - Căn cứ xác định trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Đánh bạc

    Đánh bạc bị phạt bao nhiêu tiền

    Hình phạt cho hành vi đánh bạc

    Mức xử phạt khi đánh bạc

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Xử lý hành chính hành vi đánh bạc trái phép

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Công an được khám xét chỗ ở khi nào? Thủ tục khám xét chỗ ở?
    Bị quấy rối bằng điện thoại phải làm sao? Tội quấy rối làm phiền người khác?
    Quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự mới nhất năm 2021
    Mất liên lạc bao lâu thì là mất tích? Mất tích bao lâu thì được báo công an?
    Ép người yêu phá thai, ép vợ bỏ con có vi phạm pháp luật không?
    Con cái hư hỏng, bố mẹ có quyền quyết định đưa con vào trại giáo dưỡng?
    Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015
    Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
    Các tin mới nhất
    So sánh bồi thường thiệt hại dân sự và bồi thường thiệt hại thương mại
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Đánh bạc nhiều lần bị phạt thế nào? Xử lý tái phạm tội đánh bạc?
    10/08/2020
    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định BLHS mới nhất
    15/05/2020
    Gây thương tật bao nhiêu % sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
    27/04/2020
    Xử lý cán bộ, công chức viên chức, Đảng viên đánh bạc trái phép
    06/06/2020
    Phạm tội đánh bạc lần đầu? Mức phạt tù tối đa với tội đánh bạc?
    08/06/2020
    Năm 2020, đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
    08/06/2020
    Đánh người gây thương tật 15% có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    28/05/2020
    Thời hạn tạm giữ người đánh bạc? Thời gian tạm giam tội đánh bạc?
    05/06/2020
    Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không?
    05/06/2020
    Xem đánh bạc phạm tội gì? Xem đánh bạc có bị xử phạt không?
    30/05/2020