Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không? Con của Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài? Người nhà Đảng viên, người thân của Đảng viên có được lấy người nước ngoài không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết hôn là việc xác lập mối quan hệ giữa nam và nữ khi đáp ứng đủ kiều kiện kết hôn, xuất phát từ ý chí tự nguyện, có trách nhiệm yêu thương, chăm sóc và chung thủy với nhau. Đối với các trường hợp đặc thù công dân có mong muốn kết hôn là công an, bộ đội, đảng viên..vv thì theo quy định của ngành, của đơn vị, tổ chức đó thì có kèm theo các điều kiện khắt khe hơn. Trong đó việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có nhiều vấn đề cần phải chú ý.
Mục lục bài viết
1. Giải thích các từ ngữ liên quan
Đảng viên: Căn cứ theo Điều lệ Đảng 2011 Ðảng viên Ðảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Ðảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, các nghị quyết của Ðảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Ðảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Ðảng.
Kết hôn: Căn cứ Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
2. Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014, có quy định Điều kiện đăng ký kết hôn theo pháp luật hiện hành như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Như vậy theo quy định thì muốn đăng ký kết hôn thì công dân phải đáp ứng các điều kiện như sau:
-Về điều kiện độ tuổi được phép đăng ký kết hôn:
Theo quy định đã trích dẫn trên đây, hiện nay tuổi có thể kết hôn với nam là tử đủ 20 tuổi, với nữ là từ đủ 18 tuổi, so với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình trước đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.Việc thay đổi này là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bước qua tuổi 18 thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý… Còn theo Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.
-Về ý chí kết hôn của hai bên nam nữ: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đăng ký kết hôn phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên. Hai bên nam nữ tự nguyện quyết định hôn nhân nhằm đảm bảo việc tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của vợ, chồng, hạnh phúc gia đình và đảm bảo quyền tự chủ của công dân nói riêng và con người nói chung. Bên cạnh đó, chủ thể kết hôn không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự bởi người mất năng lực hành vi dân sự không biểu đạt được ý chí tự nguyện của mình.
-Kết hôn không được thuộc các trường hợp bị cấm: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Để hiện thực hóa các điều kiện kết hôn trên, pháp luật hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đòi hỏi các giấy tờ chứng minh nhân thân (như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu,…) để chứng minh tuổi khi yêu cầu kết hôn và đòi hỏi được thực hiện với sự có mặt đầy đủ của hai bên nam nữ có yêu cầu kết hôn mà không được ủy quyền nhằm đảm bảo tự nguyên kê khai các thông tin, tự nguyện ký vào tờ khai và thể hiện được ý chí tự nguyện của các bên.
3. Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
Bước 1 : Hai bên nam nữ đủ điều kiện kết hôn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã bao gồm các giấy tờ như sau
-Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
– Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ
4. Trường hợp Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ quy đinh tại Điều 25 Quy định số 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, những trường hợp mà đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài như sau:
“Điều 25. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
3- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.
d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước”
Theo như quy định trên và đối chiếu với Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì công dân Việt Nam là Đảng viên được phép kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đảng viên muốn kết hôn phải đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam: Về độ tuổi, về ý chí, về năng lực chủ thể và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
– Người Đảng viên muốn kết hôn không thuộc đối tượng có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
– Đảng viên cần có báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người bạn muốn kết hôn và được xác nhận đồng ý của chi bộ.
Như vậy, Đảng viên đáp ứng đủ những điều kiện trên thì hoàn toàn có quyền kết hôn với người nước ngoài.