Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

dai-dien-theo-phap-luat-dai-dien-do-toa-an-chi-dinh-trong-vu-viec-dan-su

Đại diện theo pháp luật, đại diện do tòa án chỉ định trong vụ việc dân sự

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Đại diện theo pháp luật, đại diện do tòa án chỉ định trong vụ việc dân sự
  • 27/12/202027/12/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Đại diện là gì? Quy định về đại diện theo pháp luật trong vụ việc dân sự? Đại diện theo ủy quyền trong vụ việc dân sự? Một số trường hợp không được làm người đại diện? Quy định về việc Tòa án chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự?

    Mục lục

    • 1 1. Đại diện là gì?
    • 2 2. Quy định về đại diện theo pháp luật trong vụ việc dân sự
    • 3 3. Đại diện theo ủy quyền trong vụ việc dân sự
    • 4 4. Một số trường hợp không được làm người đại diện
    • 5 5. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự

    Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Vậy, các quy định pháp luật về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt đại diện có giống nhau không?

    dai-dien-theo-phap-luat-dai-dien-do-toa-an-chi-dinh-trong-vu-viec-dan-su

    Luật sư tư vấn luật về đại diện trong các vụ việc dân sự: 1900.6568

    1. Đại diện là gì?

    Theo Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về đại diện như sau:

    “Điều 134. Đại diện

    1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

    2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

    3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”

    Như vậy, một số vấn đề cần lưu ý với đại diện như sau:
    • Người đại diện: cá nhân hoặc pháp nhân.
    • Nội dung đại diện: nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác để xác lập, thực hiện giao dịch hoặc để thay mặt đại diện giải quyết các vấn đề có liên quan khi người được đại diện không có/ không đủ khả năng/ có nhu cầu cử người đại diện.
    • Một số giao dịch có liên quan đến mối quan hệ nhân thân của người được đại diện thì sẽ không được đại diện mà sẽ do chính người đó xác lập, thực hiện.
    • Trường hợp pháp luật có quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với loại giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

    Căn cứ xác lập quyền đại diện như sau: Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

    Quyền nghĩa vụ của người đại diện được quy định tại Điều 86 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    ”Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện

    1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.

    2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.”

    2. Quy định về đại diện theo pháp luật trong vụ việc dân sự

    Đại diện theo pháp luật là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy định của pháp luật.

    – Cơ sở pháp lý:

    Xem thêm: Người đại diện theo pháp luật bao gồm những ai?

    Đại diện theo pháp luật: Căn cứ theo Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

    – Phạm vi đại diện:

    Đại diện theo pháp luật: Không bị hạn chế trong các loại việc.

    – Đối tượng đại diện:

    Đại diện theo pháp luật: Cha, mẹ, người giám hộ. Người đứng đầu pháp nhân, chủ hộ, tổ hợp tác, cá nhân, tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

    • Có hai trường hợp là đại diện theo pháp luật của cá nhân và đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

    – Đại diện theo pháp luật của cá nhân:

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    Xem thêm: Bài tập tình huống về vụ việc ly hôn

    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    – Đại diện theo pháp luật của pháp nhân:

    1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

    a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

    b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

    c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

    Xem thêm: Nhận định đúng sai Luật tố tụng dân sự

    2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

    Đại diện theo pháp luật của pháp nhân xảy ra ở một trong các trường hợp sau:

    + Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

    Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

    + Cá nhân đại diện công ty đứng ra ký kết các văn bản giấy tờ nhân danh công ty, ví dụ ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán tài sản, …..

    3. Đại diện theo ủy quyền trong vụ việc dân sự

    – Khái niệm:

    Đại diện theo ủy quyền là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo sự ủy quyền của người được đại diện.

    – Cơ sở pháp lý:

    Xem thêm: Đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Đại diện theo ủy quyền: Tham gia tố tụng trên cơ sở ủy quyền của người được đại diện trong nội dung và phạm vi được ủy quyền.

    – Phạm vi đại diện:

    Đại diện theo ủy quyền: Bị hạn chế theo nội dung và phạm vi được ủy quyền.

    – Đối tượng đại diện:

    Đại diện theo uỷ quyền: Cá nhân hoặc pháp nhân được đương sự ủy quyền để đại diện đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, hoặc thay mặt để xác lập, thực hiện một số công việc nhân danh người ủy quyền.

    4. Một số trường hợp không được làm người đại diện

    Tại Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:

    ”Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện

    1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:

    a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;

    b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

    3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.”

    Vậy, có thể hiểu những trường hợp không được làm người đại diện như sau:

    – Nếu người đại diện và người được đại diện cùng là đương sự trong cùng một vụ việc mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện.

    – Nếu người đại diện đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

    – Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

    5. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự

    Có hai trường hợp chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

    – Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp không được làm người đại diện thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.

    – Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản trên đây hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản trên đây thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Kết luận: Việc đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền hoặc chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự được thực hiện theo các quy định nêu trên. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc
    - Khái niệm, đặc điểm của đại diện thương mại
    - Quy định mới về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
    - Khái niệm đương sự trong vụ việc dân sự
    - Lý do chính đáng trong vụ việc dân sự
    - Người đại diện vốn trong doanh nghiệp nhà nước được thôi việc trong trường hợp nào?
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Đại diện tranh tụng

    Người đại diện

    Vụ việc dân sự

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Các tin mới nhất
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định BLHS mới nhất
    15/05/2020
    Người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài có bắt buộc phải cư trú tại Việt Nam
    18/01/2020
    Chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc
    18/01/2020
    Khái niệm, đặc điểm của đại diện thương mại
    18/01/2020
    Quy định mới về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
    18/01/2020
    Đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    10/08/2020
    Khái niệm đương sự trong vụ việc dân sự
    18/01/2020
    Lý do chính đáng trong vụ việc dân sự
    18/01/2020
    Nhận định đúng sai Luật tố tụng dân sự
    12/08/2020
    Bài tập tình huống về vụ việc ly hôn
    12/08/2020