Khái quát chung về bảo lưu quyền sở hữu? Đặc điểm, hạn chế và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu?
Bảo lưu quyền sở hữu tài sản đó là một quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của bên bán trong hợp đồng mua bán. Đây là một biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, nghĩa vụ đó sẽ chấm dứt nếu bên mua thanh toán tiền cho bên bán. Trong các trường hợp muốn chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào? Đặc điểm, hạn chế và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu cụ thể ra sao? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật Dân sự 2015
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Khái quát chung về bảo lưu quyền sở hữu
1.1. Khái niệm quyền sở hữu
Quyền sở hữu về tài sản đây là một quyền rất quan trọng đối với việc quyết định hay sử dụng, định đoạt đối với tài sản đó. Quyền sở hữu tài sản là mức độ xử sử mà pháp luật cho phép chủ thể được thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản thuộc sở hữu của chủ thể đó trong những điều kiện nhất định.
1.2. Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu
Tại Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Trên thực tế thì đối với các hợp đồng giao dịch dân sự đó là hợp đồng mua bán tài sản, các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng có thể thỏa thuận về mua trả chậm, trả dần. Trong trường hợp này, bên mua chỉ có quyền sở hữu tài sản khi đã thanh toán đầy đủ cho bên bán. Để bảo đảm quyền đòi tiền trả chậm, bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về việc xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bảo lưu quyền sở hữu được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015.
Từ quy định chúng tôi đưa ra như trên có thể thấy việc bảo lưu quyền sở hữu được nhắc đến như là một trường hợp đặc biệt của hợp đồng mua trả chậm trả dần: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 453 Bộ luật dân sự 2015). Thực chất bảo lưu quyền sở hữu là hình thức trả góp.
Ví dụ: An mua điện thoại trị giá 50 triệu đồng nhưng An không có tiền trả ngay mà thực hiện trả trong nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Đặc điểm, hạn chế và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
2.1. Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu
+ Đặc điểm thứ nhất đó chính là khi bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn là của bên bán trong trường hợp bên mua không chịu thanh toán
+ Khi muốn bảo lưu quyền sở hữu thì cả hai bên có thể thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán hoàn tất
+ Việc bảo lưu quyền sở hữu khác với các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác (cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, kỹ quỹ, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ) bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc, hành vi nào đó.
+ Trong bảo lưu quyền sở hữu thì các bên tham gia giao dịch bảo đảm gồm có bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm (chủ nợ có bảo đảm). Ngoài ra trong thực tiễn giao dịch có bảo đảm còn xuất hiện những bên thứ ba như bên quản lí tài sản bảo đảm, người đại diện của bên nhận bảo đảm, bên xử lí tài sản mà không phải là bên nhận bảo đảm.
2.2. Hạn chế và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Tại điều 334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.
3. Theo thỏa thuận của các bên.
Theo đó, có thể thấy căn cứ dựa trên quy định của pháp luật thì sự chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán có thỏa thuận biện pháp bảo lưu quyền sở hữu được pháp luật ghi nhận thông qua các căn cứ sau:
Căn cứ thứ nhất đó chính là bên mua hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán cụ thể đây là biện pháp bảo đảm nói chung và bảo lưu quyền sở hữu nói riêng chỉ mang tính chất của việc tác động, dự phòng, dự phạt. Các biện pháp này được áp dụng khi có sự vi phạm của một bên. Do đó, trong quan hệ mua bán, hai bên đều thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, đặc biệt bên mua đã thanh toán tiền cho bên bán theo thỏa thuận hoặc sau khi chuyển giao tài sản sẽ không còn cơ sở cho việc áp dụng biện pháp bảo đảm quyền sở hữu của bên bán đối với tài sản. Và như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ đương nhiên chấm dứt khi bên mua hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.
Căn cứ thứ hai đó chính là bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu theo quy định, trong trường hợp, hợp đồng mua bán không đạt được sự thỏa thuận của các bên. Đặc biệt, bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận, bên bán có quyền nhận lại tài sản đã bán thewo quy định của pháp luật. Như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ chấm dứt khi bên bán nhận lại tài sản đó. Trong khi các biện pháp bảo đảm chấm dứt, nghĩa vụ được bảo đảm không đương nhiên chấm dứt. Nhưng với biện pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu này, việc chấm dứt biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ kéo theo hợp đồng mua bán chấm dứt. Vì căn cứ dựa trên thực tế thì nếu bên bán nhận lại tài sản mua bán hợp đồng mua bán sẽ không thể tồn tại.
Căn cứ thứ ba đó là dựa theo thỏa thuận của các bên. Thỏa thuận được hiểu là sự bày tỏ những mong muốn nhất định của các bên trong quan hệ dân sự. Việc pháp luật ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng cần được hiểu đó chính là sự thống nhất ý chí của các bên về một vấn đề gì đó. Và thông nhất ý chí này tạo ra quyền và nghĩa vụ của các bên mà luật pháp tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Trong điều luật này cũng vậy, các bên trong hợp đồng mua bán có thỏa thuận bảo lưu quyền sở hữu và cũng có thể thỏa thuận chấm dứt việc bảo lưu quyền sở hữu này. Việc tài sản mua bán được áp dụng biện pháp bảo lưu quyền sở hữu mang đến sự bảo đảm cho người bán nhưng không linh hoạt đối với người mua trong việc thực hiện các quyền năng đối với tài sản, cho nên các bên có thể thỏa thuận để chấm dứt biện pháp này.
Ví dụ, Anh N mua của M một chiếc máy giặt nhãn hiệu Toshiba trị giá 25 triệu đồng, nhưng vì chưa đủ tiền thanh toán nên M thỏa thuận với Anh N vẫn bảo lưu quyền sở hữu của mình cho đến khi nào Anh N trả hết tiền thì thôi. Một thòi gian sau, N thỏa thuận lại với M và mong muốn chấm dứt việc áp dụng biện pháp này để Anh N có thể bán cho người khác dễ dàng hơn và được M chấp nhận.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu
– Bên mua tài sản có các quyền và nghĩa vụ như, về quyền của bên trong bảo lưu sở hữu đó là quyền được sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực. Bên cạnh đó cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đó là chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực và phải thanh toán đầy đủ giá trị tài sản theo quy định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận.
– Bên bán tài sản cũng tương tự có các quyền và nghĩa vụ đó là có quyền đòi lại tài sản nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Các trường hợp không trả tiền, không còn khả năng thanh toán, trả tiền không đúng theo quy định…) Như vậy, trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu bên bán là bên nhận bảo đảm vì thông qua biện pháp này bên bán được bảo đảm là chắc chắn giao dịch mua bán sẽ được diễn ra, sự trì hoãn quyền bảo lưu của bên bán đối với tài sản là đối tượng mua bán để đảm bảo cho người bán bán được hàng và thu được đúng số tiền mà bên mua phải trả. Trong khi đó bên bảo đảm là bên mua, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu vẫn làm cho bên bảo đảm tuy chưa chính thức trở thành chủ sở hữu tài sản bảo đảm nhưng được giữ tài sản và khai thác công dụng của tài sản đó, và nghĩa vụ trả tiền thuộc về bên bảo đảm, rủi ro trong thời gian sử dụng đối tượng bảo đảm thuộc về bên bảo đảm.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung đặc điểm, hạn chế và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.