Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Công văn số 01/2018/GĐ-TANDTC ngày 05 tháng 01 năm 2018

Văn bản pháp luật

Công văn số 01/2018/GĐ-TANDTC ngày 05 tháng 01 năm 2018

  • 17/01/202017/01/2020
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    17/01/2020
    Văn bản pháp luật
    0

    Công văn số 01/2018/GĐ - TANDTC ngày 05 tháng 01 năm 2018. Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 01/GĐ-TANDTC

    Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018

    GIẢI ĐÁP

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIỆP VỤ

    Kính gửi:

    – Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự;
    – Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

    Qua thực tiễn công tác xét xử, Tòa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh của các Tòa án về một số vướng mắc về nghiệp vụ. Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến như sau:

    VỀ DÂN SỰ

    Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

    Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

    Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-7-1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.

    II. VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

    1. Trường hợp vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản là nhà, đất mà các bên không thỏa thuận được giá trị di sản, mặc dù đã được Tòa án giải thích nhưng nguyên đơn và bị đơn đều khẳng định không yêu cầu đo đạc, định giá tài sản thì Tòa án giải quyết như thế nào?

    Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu? Chậm khởi kiện mất quyền đòi nợ?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết, chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó. Trường hợp này, nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp các đương sự không thỏa thuận được giá tài sản thì Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá. Trường hợp này, nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    2. Trường hợp nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí định giá tài sản nhưng khi có kết luận giám định, kết quả định giá tài sản thì chi phí giám định, chi phí định giá tài sản cao hơn số tiền tạm ứng và Tòa án có yêu cầu nguyên đơn nộp bổ sung nhưng nguyên đơn không thực hiện thì Tòa án có căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để đình chỉ giải quyết vụ án không?

    Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án chỉ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp “Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này”.

    Như vậy, trường hợp nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí định giá tài sản nhưng khi có kết luận giám định, kết quả định giá tài sản thì chi phí giám định, chi phí định giá tài sản cao hơn số tiền tạm ứng và Tòa án có yêu cầu nguyên đơn nộp bổ sung nhưng nguyên đơn không thực hiện thì không phải là căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Việc xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí định giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 162 và Điều 166 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; cụ thể là:

    Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định, người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải nộp chi phí định giá tài sản thì người phải chịu chi phí giám định, chi phí định giá tài sản theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí định giá tài sản.

    Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định, chi phí định giá tài sản thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định, chi phí định giá tài sản thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.

    Xem thêm: Quy định về thời điểm, địa điểm và thời hiệu khởi kiện thừa kế

    Tòa án căn cứ vào Điều 161 và Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự để xác định người phải chịu chi phí giám định, chi phí định giá tài sản.

    3. Khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”. Vậy đến ngày thứ 09, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng do chậm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự không?

    Khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; d) Đưa vụ án ra xét xử”.

    Như vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Để đảm bảo nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ngay sau khi kết thúc thời hạn 07 kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến.

    Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 147 và khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định; khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

    Như vậy, nếu đến ngày thứ 09, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán mới ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là có vi phạm thời hạn ra quyết định nhưng không coi đó là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

    4. Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, sau khi hòa giải vợ chồng thống nhất đoàn tụ nhưng không rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định hòa giải thành hay ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án?

    Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nếu sau khi hòa giải, vợ chồng thống nhất đoàn tụ thì cần xác định đây là trường hợp nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện. Tòa án căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

    Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện thừa kế theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

    5. Trong vụ án có nhiều đương sự, nếu có một đương sự là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đề nghị không tiến hành hòa giải thì có thuộc trường hợp vụ án dân sự không hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không?

    Khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định một trong các trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được là: “Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”. Như vậy, trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đề nghị không tiến hành hòa giải là trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.

    Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc tiến hành hòa giải không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu các đương sự có mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

    Xem thêm: Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện thừa kế

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Văn bản pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Thạc sỹ Đinh Thùy Dung

    Chức vụ: Trưởng phòng Pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Đất đai, Hôn nhân

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật kinh tế

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 07 năm

    Tổng số bài viết: 13.720 bài viết

    Tải văn bản tại đây

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Thời hiệu khởi kiện thừa kế


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Thời hiệu khởi kiện thừa kế? Thời gian không tính thời hiệu khởi kiện thừa kế?

    Thời hiệu khởi kiện thừa kế? Thời gian không tính thời hiệu khởi kiện thừa kế? Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là bao nhiêu lâu? Có ngoại lệ không?

    Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu? Chậm khởi kiện mất quyền đòi nợ?

    Tôi có cho anh A vay 200 triệu, thời hạn vay đã hết từ năm 2010. Nay tôi có thể khởi kiện đòi tiền anh A được không? Thời hiệu khởi kiện là bao lâu?

    Phân chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế

    Phân chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Các con dâu của người chết có được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

    Thời hiệu yêu cầu khởi kiện thừa kế

    Bộ luật dân sự ghi nhận về thời kiệu yêu cầu khởi kiện về thừa kế cụ thể như thế nào? Thời hiệu khởi kiện bác quyền thừa kế là bao lâu?

    Chia thừa kế khi ông nội không để lại di chúc

    Chia thừa kế khi ông nội không để lại di chúc. Hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia sản sản thừa kế phải làm thế nào?

    Tự ý bán tài sản thừa kế có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

    Tự ý bán tài sản thừa kế có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm đoạt tài sản là di sản thừa kế.

    Mẹ kế tặng cho đất đai có cần sự đồng ý con riêng của chồng

    Mẹ kế tặng cho đất đai có cần sự đồng ý con riêng của chồng. Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc.

    Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế

    Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế. Người thừa kế theo pháp luật.

    Thời hiệu khởi kiện chia tài sản nhà đất

    Ông A mât 1998, bà B mất 1999. Các con là M, N, P và để lại tài sản trên diện tích đất là 200m2. 2012, P khởi kiện chia di sản thừa kế. Luật sư cho hỏi thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bao lâu?

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Lao động chưa thành niên là gì? Quy định về việc sử dụng lao động chưa thành niên?

    Lao động chưa thành niên là gì? Quy định về việc sử dụng lao động chưa thành niên?

    Khái niệm lãnh thổ quốc tế là gì? Lãnh thổ và biên giới quốc gia theo Luật quốc tế?

    Lãnh thổ quốc tế là gì? Lãnh thổ quốc gia trong Luật Quốc tế? Biên giới quốc gia theo Luật Quốc tế?

     

    Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quy định của pháp luật về liên hiệp hợp tác xã?

    Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quy định của pháp luật về liên hiệp hợp tác xã?

    Liên đoàn lao động là gì? Chức năng nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh?

    Liên đoàn lao động là gì? Chức năng, nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn lao động tỉnh?

    Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo quy định Bộ luật hình sự?

    Loạn luân là gì? Tội loạn luân là gì? Quy định về tội loạn luân theo quy định Bộ luật hình sự? Tội loạn luân trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới? Thực trạng về tội loạn luân?

    Nội chính là gì? Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam?

    Nội chính là gì? Cơ quan nội chính là gì? Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Các quy định về Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam?

    Niêm yết chứng khoán là gì? Trình tự thủ tục niêm yết chứng khoán tại Việt Nam?

    Niêm yết chứng khoán (Listing of Securities) là gì? Niêm yết chứng khoán tiếng Anh là gì? Phân loại niêm yết chứng khoán? Mục đích của việc niêm yết chứng khoán? Trình tự thủ tục niêm yết chứng khoán tại Việt Nam?

    Miễn trừ ngoại giao là gì? Quy định về quyền miễn trừ và ưu đãi ngoại giao?

    Miễn trừ ngoại giao là gì? Quy định về quyền miễn trừ và ưu đãi ngoại giao?

    Khái niệm pháp luật quốc gia là gì? Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia?

    Pháp luật quốc gia là gì? Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Pháp luật Việt Nam trong mối quan hệ với luật quốc tế?

    Phạt là gì? Xử phạt là gì? Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?

    Phạt là gì? Xử phạt là gì? Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?

    Phê chuẩn là gì? Phê duyệt là gì? So sánh phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế?

    Phê chuẩn (Ratify) là gì? Phê duyệt (Approval) là gì? Phê chuẩn, phê duyệt trong Tiếng Anh là gì? So sánh phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế? Ý nghĩa của thủ tục phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế?

    Phiên họp của Ủy ban nhân dân là gì? Tiến hành phiên họp thường kỳ của UBND?

    Phiên họp của Ủy ban nhân dân là gì? Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân? Bình luận quy định của pháp luật về phiên họp của Ủy ban nhân dân?

    Phiên họp của Chính phủ là gì? Quy định về phiên họp thường kỳ của Chính phủ?

    Phiên họp của Chính phủ là gì? Quy định về phiên họp của Chính phủ?

    Phong tục là gì? Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội?

    Phong tục là gì? Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội?

    Phong tỏa tài sản là gì? Trường hợp tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản?

    Phong tỏa tài sản là gì? Trường hợp Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản không đúng? Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản?

    Phòng ngừa hành chính là gì? Quy định về các biện pháp phòng ngừa hành chính?

    Phòng ngừa hành chính là gì? Quy định về các biện pháp phòng ngừa hành chính? Vai trò của phòng ngừa hành chính? Giới hạn áp dụng biện pháp phòng ngừa hành chính?

    Hình sự hóa là gì? Quy định về hình sự hóa quan hệ, giao dịch dân sự?

    Hình sự hóa là gì? Quy định về hình sự hóa quan hệ, giao dịch dân sự? Thực tiễn vấn đề hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

    Niêm phong là gì? Niêm phong và mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

    Niêm phong là gì? Niêm phong vật chứng là gì? Mở niêm phong là gì? Niêm phong và mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

    Nuôi dưỡng là gì? Nghĩa vụ nuôi dưỡng của con cái đối với cha mẹ?

    Nuôi dưỡng (Alimentation) là gì? Nuôi dưỡng tiếng Anh là gì? Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng của con cái đối với cha mẹ? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đới với con cái? Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình?

    Nội luật hóa là gì? Khái niệm về cách thức nội luật hóa điều ước quốc tế?

    Nội luật hóa là gì? Nội luật hóa điều ước quốc tế là gì? Cách thức nội luật hóa điều ước quốc tế? Đặc điểm của nộ luật hóa điều ước quốc tế? Tình hình nội luật hóa pháp luật quốc tế trong một số lĩnh vực tại Việt Nam?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá